background image

 

background image

 

 

LI  NÓI ĐẦ

 

Kể từ khi Hertz bằng thực nghiệm đã chứng tỏ năng lượng điện có thể bức 

xạ trong không gian và sự tồn tại của trường điện từ đã mở đầu kỷ nguyên ứng 

dụng sóng điện từ trong thông tin liên lạc, truyền số liệu, giải trí đa phương tiện, 

đ

iều  khiển  từ  xa  ...  Hệ  thống  thông  tin  vô  tuyến  này  ngày  càng  trở  nên  quan 

trọng và thiết yếu trong xã hội hiện đại. Do đó việc hiểu biết bản chất của sóng 

đ

iện từ, tính chất lan truyền của trường điện từ cũng như các ứng dụng của nó là 

rất cần thiết. Để tích luỹ phần kiến thức này người học cần phải có kiến thức nền 

tảng  về  giải  tích  vector,  phép  tính  tensor,  phương  trình  vi  phân  và  đạo  hàm 

riêng, giải tích hàm một biến và hàm nhiều biến trong Toán học cao cấp; quang 

học sóng và điện học trong Vật lý đại cương. 

 Giáo trình Lý thuyết trường đin từ được biên soạn trong khuôn khổ của 

chương trình  hoàn  thiện bộ  sách  giáo  trình  dùng  để  giảng dạy  và  học  tập  của 

Khoa Công nghệ Điện tử, Trường Đại học Công nghiệp TP Hồ Chí Minh, bao 

gồm các nội dung được trình bày trong 5 chương như sau: 

Chương 0 Mt s công thc toán h

Chương 1 Các định lut và nguyên lý cơ bn ca trường đin t 

Chương 2 Tích phân các phương trình Maxwell 

Chương 3 Sóng đin t phng 

Chương 4 Nhiu x sóng đin t 

Do thời gian và tài liệu tham khảo còn nhiều hạn chế, cho nên chắc chắn 

giáo trình còn nhiều thiếu sót. Rất mong có sự đóng góp, phê bình của bạn đọc 

để

 giáo trình được hoàn thiện hơn. 

 

Tác gi 

 

Võ Xuân Ân 

background image

 

 

MC L

 

 

Trang 

Li nói đầ
 

Chương 0 Một số công thức toán học 
 

Chương 1 Các định luật và nguyên lý cơ bản của trường điện từ 
 

Chương 2 Tích phân các phương trình Maxwell 
 

32 

Chương 3 Sóng điện từ phẳng 
 

60 

Chương 4 Nhiễu xạ sóng điện từ 
 

90 

Tài liu tham kh
 

107 

 

background image

 

 

Chương 0 

MT S CÔNG THC TOÁN H

1. Vector 

{

}

z

y

x

z

y

x

a

k

a

j

a

i

a

,

a

,

a

a

r

r

r

r

+

+

=

=

 

{

}

z

y

x

z

y

x

b

k

b

j

b

i

b

,

b

,

b

b

r

r

r

r

+

+

=

=

 

{

}

z

y

x

z

y

x

c

k

c

j

c

i

c

,

c

,

c

c

r

r

r

r

+

+

=

=

 

• 

z

z

y

y

x

x

b

a

b

a

b

a

b

.

a

+

+

=

r

r

 

• 

(

)

(

)

(

)

x

y

y

x

z

x

x

z

y

z

z

y

z

y

x

z

y

x

b

a

b

a

k

b

a

b

a

j

b

a

b

a

i

b

b

b

a

a

a

k

j

i

b

a

+

+

=

=

×

r

r

r

r

r

r

r

r

 

• 

( )

b

,

a

cos

b

a

b

.

a

r

r

r

r

r

r

=

 

• 

c

b

a

r

r

r

=

×

 

Phương: 

( )

b

,

a

c

r

r

r

 

Chiều: theo qui tắc vặn nút chai 

Độ

 lớn: 

( )

b

,

a

sin

b

a

c

r

r

r

r

r

=

 

• 

(

)

( )

( )

b

.

a

.

c

c

.

a

.

b

c

b

a

r

r

r

r

r

r

r

r

r

=

×

×

 

2. Toán t nabla 

=

z

 ,

y

 ,

x

 

3. Gradient 

z

U

k

y

U

j

x

U

i

U

.

gradU

+

+

=

=

r

r

r

 

4. Divergence 

z

a

y

a

x

a

a

.

a

div

z

y

x

+

+

=

=

r

r

 

5. Rotary 

background image

 

 





+

+





=

=

×

=

y

a

x

a

k

x

a

z

a

j

z

a

y

a

i

a

a

a

z

y

x

k

j

i

a

a

rot

x

y

z

x

y

z

z

y

x

r

r

r

r

r

r

r

r

 

S ph

Hàm mũ  

(

)

y

sin

i

y

cos

e

e

e

x

iy

x

z

+

=

=

+

 

Hàm mũ là một hàm tuần hoàn có chu kì là 2πi. Thực vậy, ta có 

1

k

2

sin

i

k

2

cos

e

i

k

2

=

π

+

π

=

π

 

Suy ra  

z

i

k

2

z

i

k

2

z

e

e

.

e

e

=

=

π

π

+

 

Công thức Euler 

e

iy

 = cosy +isiny 

Khi đó số phức z = r e

 = r(cosϕ +isinϕ) 

Phương trình vi phân tuyến tính cp hai 

Phương trình vi phân từ trường cấp hai là phương trình bậc nhất đối với 

hàm chưa biết và các đạo hàm của nó: 

)

x

(

f

y

a

y

a

y

2

1

=

+

+

′′

 

(1) 

Trong đó:  

a

1

, a

2

 và f(x) là các hàm của biến độc lập x 

f(x) = 0 ⇒ (1) gọi là phương trình tuyến tính thuần nhất 

f(x) ≠ 0 ⇒ (1) gọi là phương trình tuyến tính không thuần nhất 

a

1

, a

2

 ≡ const ⇒ (1) gọi là phương trình tuyến tính có hệ số không đổi 

Phương trình vi phân tuyến tính cp hai thun nh

Phương trình vi phân từ trường cấp hai thuần nhất có dạng:  

0

y

a

y

a

y

2

1

=

+

+

′′

 

(2) 

a

1

, a

2

 là các hàm của biến x 

background image

 

 

Định lí 1.

 Nếu y

1

 = y

1

(x) và y

2

 = y

2

(x) là 2 nghiệm của (2) thì y = C

1

y

1

 + C

2

y

2

 

(trong đó C

1

, C

2

 là 2 hằng số tuỳ ý) cũng là nghiệm của phương trình ấy. 

Hai hàm y

1

(x) và y

2

(x) là độc lp tuyến tính khi 

( )

( )

const

x

y

x

y

2

1

, ngược li là ph 

thuc tuyến tính 

Định lí 2.

 Nếu y

1

(x) và y

2

(x) là 2 nghiệm độc lập tuyến tính của phương trình vi 

phân từ trường cấp hai thuần nhất (2) thì y = C

1

y

1

 + C

2

y

2

 (trong đó C

1

, C

2

 là 2 

hằng số tuỳ ý) là nghiệm tổng quát của phương trình ấy. 

Định  lí  3.

  Nếu  đã  biết  một  nghiệm  riêng  y

1

(x)  của  phương  trình  vi  phân  từ 

trường cấp hai thuần nhất (2) thì có thể tìm được  một nghiệm riêng y

2

(x) của 

phương trình đó, độc lập tuyến tính với y

1

(x) bằng cách đặt y

2

(x) = y

1

(x).u(x) 

Phương trình vi phân tuyến tính cp hai không thun nht 

Phương trình vi phân  từ trường cấp hai là  phương trình  bậc nhất  đối với 

hàm chưa biết và các đạo hàm của nó: 

)

x

(

f

y

a

y

a

y

2

1

=

+

+

′′

 

(3) 

Trong đó:  

a

1

 và a

2

 là các hàm của biến độc lập x; f(x) ≠ 0 

Định  lí  1.

  Nghiệm  tổng  quát  của  phương  trình  không  thuần  nhất  (3)  bằng 

nghiệm  tổng  quát  của  phương  trình  thuần  nhất  (2)  tương  ứng  và  một  nghiệm 

riêng nào đó của phương trình không thuần nhất (3). 

Định lí 2.

 Cho phương trình không thuần nhất 

)

x

(

f

)

x

(

f

y

a

y

a

y

2

1

2

1

+

=

+

+

′′

 

(4) 

Nếu y

1

(x) là nghiệm riêng của phương trình 

)

x

(

f

y

a

y

a

y

1

2

1

=

+

+

′′

 

(5) 

và y

2

(x) là nghiệm riêng của phương trình 

)

x

(

f

y

a

y

a

y

2

2

1

=

+

+

′′

 

(6) 

thì y(x) = y

1

(x) + y

2

(x) cũng là nghiệm riêng của phương trình (4) 

Phương trình vi phân tuyến tính cp hai có h s không đổ

background image

 

 

Phương trình vi phân từ trường cấp hai thuần nhất có dạng:  

0

qy

y

p

y

=

+

+

′′

 

(7) 

p, q là các hằng số 

Giả sử nghiệm riêng của (7) có dạng 

kx

e

y =

 

(8) 

Trong đó: k là hằng số sẽ được xác định 

Suy ra 

kx

ke

y =

,       

kx

2

e

k

y =

′′

 

(9) 

Thay (8) và (9) vào (7) ta có 

(

)

0

q

pk

k

e

2

kx

=

+

+

 

(10) 

Vì e

kx

 ≠ 0 nên  

0

q

pk

k

2

=

+

+

 

(11) 

Nếu k  thoả mãn (11) thì y = e

kx

 là một nghiệm riêng của phương trình vi 

phân (7). Phương trình (11) gọi là phương trình đặc trưng của phương trình vi 

phân (7) 

Nhận xét: Phương trình đặc trưng (7) là phương trình bậc 2 có 2 nghiệm k

1

 

và k

2

 như sau 

- k

1

 và k

2

 là 2 s thc khác nhau, khi đó 2 nghiệm riêng của phương trình 

vi phân (7) là  

x

k

1

1

e

y =

,     

x

k

2

2

e

y =

 

(12) 

Hai nghiệm riêng (12) là độc lập từ trường vì 

(

)

const

e

y

y

x

k

k

2

1

2

1

=

 

(13) 

Do đó nghiệm tổng quát của phương trình vi phân (7) là 

x

k

2

x

k

1

2

1

2

1

e

C

e

C

y

y

y

+

=

+

=

 

(14) 

- k

1

 và k

2

 là 2 s thc trùng nhau: k

1

 = k

2

 

Hai nghiệm riêng độc lập từ trường: 

x

k

1

1

e

y =

x

k

2

1

xe

y =

 

background image

 

 

Nghiệm tổng quát của phương trình vi phân (7) là 

(

)

x

k

2

1

x

k

2

x

k

1

1

1

1

e

x

C

C

xe

C

e

C

y

+

=

+

=

 

(15) 

- k

1

 và k

2

 là 2 s phc liên hp: k

1

 = α

α

α

α + iβ

β

β

β và k

2

 = α

α

α

α - iβ

β

β

β 

Hai nghiệm riêng của phương trình vi phân (7) là 

(

)

(

)

x

i

x

x

i

2

x

i

x

x

i

1

e

e

e

y

e

e

e

y

β

α

β

α

β

α

β

+

α

=

=

=

=

 

(16) 

Theo công thức Euler ta có 

x

sin

i

x

cos

e

x

sin

i

x

cos

e

x

i

x

i

β

β

=

β

+

β

=

β

β

 

(17) 

Suy ra 

(

)

(

)

x

sin

i

x

cos

e

e

e

y

x

sin

i

x

cos

e

e

e

y

x

x

i

x

2

x

x

i

x

1

β

β

=

=

β

+

β

=

=

α

β

α

α

β

α

 

(18) 

Nếu 

1

y

 và 

2

y

 là 2 nghiệm của phương trình vi phân (7) thì các hàm 

x

sin

e

i

2

y

y

y

x

cos

e

2

y

y

y

x

2

1

2

x

2

1

1

β

=

+

=

β

=

+

=

α

α

 

(19) 

cũng là nghiệm của phương trình vi phân (7) và độc lập từ trường vì 

const

x

tg

y

y

2

1

β

=

 

(20) 

Do đó nghiệm tổng quát của phương trình vi phân (7) là 

(

)

x

sin

C

x

cos

C

e

x

sin

e

C

x

cos

e

C

y

2

1

x

x

2

x

1

β

+

β

=

β

+

β

=

α

α

α

 

(21) 

 

background image

 

 

Chương 1 

CÁC ĐỊNH LU

VÀ NGUYÊN LÍ CƠ BN CA TRƯỜNG ĐIN T 

 

1.1. Các đại lượng đặc trưng cho trường đin t 

1.1.1. Vector cường độ đin trường 

•  Điện  trường  được  đặc  trưng  bởi  lực  tác  dụng  lên  điện  tích  đặt  trong  điện 

trường 

E

q

F

r

r

=

 

(1.1) 

Hay:  

q

F

E

r

r

=

 

(1.2) 

•  Cđđt 

E

r

 tại một điểm bất kì trong điện trường là đại lượng vector có trị số 

bằng lực tác dụng lên một đơn vị điện tích điểm dương đặt tại điểm đó 

•  Lực tác dụng giữa 2 đt điểm Q và q 

2

0

0

r

r

4

Qq

F

r

r

πεε

=

 

(1.3) 

m

/

F

10

.

854

,

8

12

0

=

ε

 - hằng số điện 

- ε - độ điện thẩm tương đối 

0

r

r

 - vector đơn vị chỉ phương 

•  Hệ đt điểm 

n

2

1

q

,...,

q

,

q

 

=

=

πεε

=

=

n

1

i

2

i

i

0

i

0

n

1

i

i

r

r

q

4

1

E

E

r

r

r

 

(1.4) 

i

0

r

r

 - các vector đơn vị chỉ phương 

•  Trong thực tế hệ thường là dây mảnh, mặt phẳng hay khối hình học, do đó: 

ρ

πεε

=

l

2

l

0

l

r

r

dl

4

1

E

r

r

 

(1.5) 

background image

 

 

ρ

πεε

=

S

2

S

0

S

r

r

dS

4

1

E

r

r

 

(1.6) 

ρ

πεε

=

V

2

V

0

V

r

r

dV

4

1

E

r

r

 

(1.7) 

1.1.2. Vector đin c

•  Để  đơn  giản  khi  tính  toán  đối  với  các  môi  trường  khác  nhau,  người  ta  sử 

dụng vector điện cảm 

D

r

 

 

E

D

0

r

r

εε

=

 

(1.8) 

1.1.3. Vector t c

•  Từ trường được đặc trưng bởi tác dụng lực của từ trường lên điện tích chuyển 

độ

ng hay dòng điện theo định luật Lorentz 

B

v

q

F

r

r

r

×

=

 

(1.9) 

•  Từ trường do phần tử dòng điện 

l

Id

r

 tạo ra được xác định bởi định luật thực 

nghiệm BVL 

(

)

r

l

Id

r

4

B

d

2

0

r

r

r

×

π

µµ

=

 

(1.10) 

m

/

H

10

.

257

,

1

10

.

4

6

7

0

=

π

=

µ

 - hằng số từ 

- µ - độ từ thẩm tương đối 

•  Từ trường  của dây dẫn có chiều dài l 

×

π

µµ

=

l

2

0

r

r

l

Id

4

B

r

r

r

 

(1.11) 

1.1.4. Vector cường độ t trường 

•  Để  đơn  giản  khi  tính  toán  đối  với  các  môi  trường  khác  nhau,  người  ta  sử 

dụng vector cường độ từ trường 

H

r

 

 

background image

 

 

10 

0

B

H

µµ

=

r

r

 

(1.12) 

1.2. Định lut Ohm và định lut bo toàn đin tích 

1.2.1. Định lut Ohm dng vi phân 

•  Cường độ dòng điện I chạy qua mặt S đặt vuông góc với nó bằng lượng điện 

tích q chuyển qua mặt S trong một đơn vị thời gian 

dt

dq

I −

=

 

(1.13) 

Dấu trừ chỉ dòng điện I được xem là dương khi q giảm 

•  Để mô tả đầy đủ sự chuyển động của các hạt mang điện trong môi trường dẫn 

đ

iện, người ta đưa ra khái niệm mật độ dòng điện 

E

v

v

e

n

J

0

r

r

r

r

σ

=

ρ

=

=

 

(1.14) 

dạng vi phân của định luật Ohm 

- n

0

 - mật độ hạt điện có điện tích e 

- ρ - mật độ điện khối 

v

r

 - vận tốc dịch chuyển của các hạt điện 

- σ - điện dẫn suất 

•  Dòng điện qua mặt S được tính theo 

σ

=

=

=

S

S

S

S

d

E

S

d

J

dI

I

r

r

r

r

 

(1.15) 

•  Một vật dẫn dạng khối lập phương cạnh L, 2 mặt đối diện nối với nguồn áp 

U, ta có  

(lưu ý: áp dng c/t  S = L

2

 và 

L

S

L

R

ρ

=

ρ

=

R

U

LU

)

EL

)(

L

(

ES

EdS

I

S

=

σ

=

σ

=

σ

=

σ

=

 

(1.16) 

dạng thông thường của định luật Ohm 

Vì 

E

r

 và 

S

d

r

 cùng chiều, đặt  

background image

 

 

11 

RL

1

=

σ

 

(1.17) 

σ - điện dẫn suất có đơn vị là 1/Ωm 

1.2.2. Định lut bo toàn đin tích 

•  Điện  tích  có  thể  phân  bố  liên  tục  hay  gián  đoạn,  không  tự  sinh  ra  và  cũng 

không tự mất đi, dịch chuyển từ vùng này sang vùng khác và tạo nên dòng 

đ

iện. 

•  Lượng điện tích đi ra khỏi mặt kín S bao quanh thể tích V bằng lượng điện 

tích giảm đi từ thể tích V đó. 

•  Giả sử trong thể tích V được bao quanh bởi mặt S, ta có 

ρ

=

V

dV

Q

 

(1.18) 

sau thời gian dt lượng điện tích trong V giảm đi dQ 

ρ

=

=

V

dV

dt

d

dt

dQ

I

 

(1.19) 

Mặt khác 

=

S

S

d

J

I

r

r

 

(1.20) 

Suy ra 

ρ

=

V

S

dV

t

S

d

J

r

r

 

(1.21) 

Theo định lý OG 

( )

ρ

=

=

V

V

S

dV

t

dV

J

.

S

d

J

v

r

r

 

(1.22) 

Suy ra 

0

t

J

.

=

ρ

+

v

 

(1.23) 

Đ

ây là dạng vi phân của định luật bảo toàn điện tích hay phương trình liên 

tc

1.3. Các đặc trưng cơ bn ca môi trường 

background image

 

 

12 

•  Các đặc trưng cơ bản của môi trường: ε, µ, σ 

•  Các phương trình: 

E

D

0

r

r

ε

ε

=

 

(1.24) 

µ

µ

=

0

B

H

r

r

 

(1.25) 

gọi là các phương trình vật chất 

•  ε, µ, σ ∉ cường độ trường : môi trường tuyến tính 

•  ε, µ, σ ≡ const : môi trường đồng nhất và đẳng hướng 

•  ε, µ, σ theo các hướng khác nhau có giá trị không đổi khác nhau: môi trường 

không đẳng hướng. Khi đó ε, µ biểu diễn bằng các tensor có dạng như bảng 

số.  Chẳng  hạn  ferrite  bị  từ  hoá  hoặc  plasma  bị  từ  hoá  là  các  môi  trường 

không đẳng hướng khi truyền sóng điện từ 

•  ε, µ, σ ∈ vị trí : môi trường không đồng nhất 

Trong tự nhiên đa số các chất có ε > 1 và là môi trường tuyến tính.  

Xecnhec có ε >> 1 : môi trường phi tuyến 

µ  >  1  :  chất  thuận  từ  :  các  kim  loại  kiềm,  Al,  NO,  Phương  trình,  O,  N, 

không khí, ebonic, các nguyên tố đất hiếm 

µ  <  1  :  chất  nghịch  từ  :  các  khí  hiếm,  các  ion  như  Na

+

,  Cl

-

  có  các  lớp 

electron giống như khí hiếm, và các chất khác như Pb, Zn, Si, Ge, S, CO

2

, H

2

O, 

thuỷ tinh, đa số các hợp chất hữu cơ 

µ >> 1 : chất sắt từ : môi trường phi tuyến : Fe, Ni, Co, Gd, hợp kim các 

nguyên tố sắt từ hoặc không sắt từ Fe-Ni, Fe-Ni-Al. Độ từ hoá của chất sắt từ 

lớn hơn độ từ hoá của chất nghịch từ và thuận từ hàng trăm triệu lần. 

•  Căn  cứ  vào  độ  dẫn  điện  riêng  σ:  chất  dẫn  điện,  chất  bán  dẫn  và  chất  cách 

đ

iện hay điện môi 

Chất dẫn điện: σ > 10

4

 1/Ωm, σ = ∞ : chất dẫn điện lý tưởng 

Chất bán dẫn: 10

-10

 < σ < 10

4

 

background image

 

 

13 

Chất cách điện: σ < 10

-10

, σ = 0 : điện môi lý tưởng 

 

Không khí là điện môi lý tưởng: ε = µ = 1, σ = 0 

1.4. Định lí Ostrogradski-Gauss đối vđin trường 

•  Được tìm ra bằng thực nghiệm, là cơ sở của các phương trình Maxwell 

•  Thông lượng của vector điện cảm 

D

r

 qua mặt S là đại lượng vô hướng được 

xác định bởi tích phân 

=

Φ

S

E

S

d

D

r

r

 

(1.26) 

 

 

S

d

r

 : vi phân diện tích theo hướng pháp tuyến ngoài 

dS.cos(

D

r

,

S

d

r

) : hình chiếu của S lên phương 

D

r

 

•  Xét  một mặt kín S bao quanh điện tích điểm q, tính thông lượng của 

D

r

 do q 

tạo ra qua mặt kín S, ta có 

(

)

π

=

π

=

=

Φ

d

4

q

r

4

S

d

,

D

cos

.

dS

.

q

S

d

D

d

2

r

r

r

r

 

(1.27) 

dΩ là vi phân góc khối từ điện tích q nhìn toàn bộ diện tích dS 

Thông lượng của 

D

r

 qua toàn mặt kín S là 

q

d

4

q

S

d

D

S

=

π

=

=

Φ

r

r

 

(1.28) 

•  Xét trường  hợp  điện tích điểm  q  nằm  ngoài  mặt  kín  S.  Từ điện tích  q  nhìn 

toàn mặt S dưới một góc khối nào đó. Mặt S có thể chia  thành 2 nửa S và S' 

D

r

 

S

d

r

 

S

 

dΩ

 

r

r

 

background image

 

 

14 

(có giao tuyến là AB). Pháp tuyến ngoài của S và S' sẽ có chiều ngược nhau. 

Do  đó tích  phân  trên  S  và  S'  có  cùng giá  trị  nhưng  trái dấu. Khi  đó  thông 

lượng của 

D

r

 qua toàn mặt kín S bằng 0. 

 

•  Xét hệ điện tích điểm q

1

, q

2

, ..., q

n

 đặt trong mặt kín S, ta có 

=

=

n

1

i

i

D

D

r

r

 

(1.29) 

Thông lượng của 

D

r

 do hệ q

1

, q

2

, ..., q

n

 gây ra qua toàn mặt kín S 

Q

q

S

d

D

S

d

D

n

1

i

i

n

1

i

S

i

S

=

=

=

=

Φ

∑∫

=

=

r

r

r

r

 

(1.30) 

Vậy: Thông lượng của vector điện cảm 

D

r

 qua mặt kín S bất kỳ bằng tổng 

đạ

i số các điện tích nằm trong thể tích V được bao quanh bởi S 

Lưu ý: Vì Q là tổng đại số các điện tích q

1

, q

2

, ..., q

n

, do đó Φ có thể âm 

hoặc dương 

•  Nếu trong thể tích V được bao quanh bởi S có mật độ điện khối ρ thì  Φ được 

tính theo  

Q

dV

S

d

D

V

S

E

=

ρ

=

=

Φ

r

r

 

(1.31) 

Các công thức (1.30) và (1.31) là dạng toán học của định lí Ostrogradski-

Gauss đối với điện trường. 

Nguyên lý liên tục của từ thông 

•  Thực  nghiệm  đã  chứng  tỏ  đường  sức  từ  là  khép  kín  dù  nguồn  tạo  ra  nó  là 

dòng điện hay nam châm. Tìm biểu thức toán học biểu diễn cho tính chất này 

D

r

 

S

d

r

 

background image

 

 

15 

•  Giả sử có mặt kín S tuỳ ý nằm trong từ trường với vector từ cảm 

B

r

. Thông 

lượng của 

B

r

 qua mặt kín S bằng tổng số các đường sức từ đi qua mặt S này. 

Do  đường  sức từ  khép  kín nên  số  đường  sức  từ  đi vào  thể  tích  V  bằng số 

đườ

ng sức từ đi ra khỏi thể tích V đó. Vì vậy thông lượng của 

B

r

 được tính 

theo 

0

S

d

B

S

M

=

=

Φ

r

r

 

(1.32) 

Công thức (1.32) gọi là nguyên lý liên tục của từ thông. Đây là một phương 

trình cơ bản của trường điện từ 

1.5. Luđim th nht - Phương trình Maxwell-Faraday 

Khi đặt vòng dây kín trong một từ trường biến thiên thì trong vòng dây này 

xh dòng điện cảm ứng. Chứng tỏ trong vòng dây có một điện trường 

E

r

 có chiều 

là chiều của dòng điện cảm ứng đó. 

Thí nghiệm với các vòng dây làm bằng các chất khác nhau, trong điều kiện 

nhiệt độ khác nhau đều có kết quả tương tự. Chứng tỏ vòng dây dẫn không phải 

là nguyên nhân gây ra điện trường mà chỉ là phương tiện giúp chỉ ra sự có mặt 

của  điện  trường  đó.  Điện  trường  này  cũng  không  phải  là  điện  trường  tĩnh  vì 

đườ

ng sức của điện trường tĩnh là đường cong hở. Điện trường tĩnh không làm 

cho hạt điện dịch chuyển theo đường cong kín để tạo thành dòng điện được (vì 

hoá  ra  trong  điện  trường  tĩnh  không  cần  tốn  công  mà  vẫn  sinh  ra  năng  lượng 

đ

iện !).  

Muốn cho các hạt điện dịch chuyển theo đường cong kín để tạo thành dòng 

đ

iện thì công phải khác 0, có nghĩa là 

0

l

d

E

q

l

r

r

 

(1.33) 

và đ.sức của điện trường này phải là các đ.cong kín và gọi là điện trường xoáy. 

Phát  biểu  luận  điểm  I:  Bất  kì  một  từ  trường  nào  biến  đổi  theo  thời  gian 

cũng tạo ra một điện trường xoáy. 

background image

 

 

16 

Thiết lập phương trình Maxwell-Faraday:  

Theo  định luật  cảm  ứng điện  từ  của  Faraday,  sức  điện  động  cảm  ứng xh 

trong một vòng dây kim loại kín về trị số bằng tốc độ biến thiên của từ thông đi 

qua diện tích của vòng dây 

dt

d

e

c

Φ

=

 

(1.34) 

Dấu (-) phản ảnh sức điện động cảm ứng trong vòng dây tạo ra dòng điện 

cảm ứng có chiều sao cho chống lại sự biến thiên của từ thông Φ 

=

Φ

S

S

d

B

r

r

 

(1.35) 

là thông lượng của vector từ cảm 

B

r

 qua S được bao bởi vòng dây. Suy ra 





=





=

=

Φ

=

S

S

S

c

S

d

t

B

S

d

dt

B

d

S

d

B

dt

d

dt

d

e

r

r

r

r

r

r

 

(1.36) 

Hoặc biểu diễn sức điện động cảm ứng e

c

 theo lưu số của vector cường độ 

đ

iện trường 

E

r

 

=

l

c

l

d

E

e

r

r

 

(1.37) 

Chiều của vòng dây kín l lấy ngược chiều kim đồng hồ khi nhìn nó từ ngọn 

của 

B

r

  

 

Vì vòng dây kín l đứng yên nên theo các công thức (1.35), (1.36), (1.37) ta 

có 

S

d

r

 

B

r

 

l

d

r

 

S

 

background image

 

 

17 





=

S

l

S

d

t

B

l

d

E

r

r

r

r

 

(1.38) 

Đ

ây  là  phương  trình  Maxwell-Faraday  dưới  dạng  tích  phân,  cũng  là  một 

phương trình cơ bản của trường điện từ. 

Vậy:  Lưu  số  của  vector  cường  độ  điện  trường  xoáy  dọc  theo  một  đường 

cong kín bất kì bằng về giá trị tuyệt đối nhưng trái dấu với tốc độ biến thiên theo 

thời gian của từ thông gửi qua diện tích giới hạn bởi đường cong kín đó. 

Theo giải tích vector (công thức Green-Stock) 

(

)

×

=

S

l

S

d

E

l

d

E

r

r

r

r

 

(1.39) 

Theo các phương trình (1.38) và (1.39) 

t

B

E

=

×

r

r

 

(1.40) 

Đ

ây là phương trình Maxwell-Faraday dưới dạng vi phân, có thể áp dụng 

đố

i với từng điểm một trong không gian có từ trường biến thiên. 

1.6. Luđim th hai - Phương trình Maxwell-Ampere 

Theo luận điểm I, từ trường biến thiên theo thời gian sinh ra điện trường 

xoáy.  Vậy  ngược  lại  điện trường biến thiên  có  sinh  ra   từ  trường  không ?  Để 

đả

m bảo tính đối xứng trong mối liện hệ giữa điện trường và từ trường, Maxwell 

đư

a ra luận điểm II: 

Bất  kì  một  điện  trường  nào  biến  thiên  theo  thời  gian  cũng  tạo  ra  một  từ 

trường. 

(Đã chứng minh bằng thực nghiệm) 

Lưu  ý:  điện  trường  nói  chung  có  thể  không  p.bố  đồng  đều  trong  không 

gian, có nghĩa là thay đổi từ điểm này sang điểm khác, nhưng theo luận điểm II 

s biến thiên cđin trường theo không gian không to ra t trường, ch có 

s biến thiên cđin trường theo thi gian mi to ra t trường

Thiết lập phương trình Maxwell-Ampere: 

background image

 

 

18 

Theo nguyên lí tác dụng từ của dòng điện và định luật Biot-Savart-Laplace, 

Ampere phát biểu định luật dòng điện toàn phần: 

Lưu s ca vector cường độ t trường 

H

r

 dc theo mđường cong kín b

kì bng tng đại s các dòng điđi qua din tích bao bđường cong này 

I

I

l

d

H

n

1

i

i

l

=

=

=

r

v

 

(1.41) 

 

 

Dòng điện I đi qua diện tích S có thể phân bố liên tục hoặc gián đoạn. 

Nếu dòng điện qua mặt S có phân bố liên tục với mật độ dòng điện 

J

r

thì 

=

S

l

S

d

J

l

d

H

r

r

r

v

 

(1.42) 

Đị

nh luật dòng điện toàn phần cũng là một phương trình cơ bản của trường 

đ

iện từ 

Khái nim v dòng đin dch 

Căn cứ vào định luật cảm ứng điện từ của Faraday và định luật dòng điện 

toàn phần của Ampere, Maxwell bằng lý thuyết đã chỉ ra sự tác dụng tương hỗ 

giữa  đt  và  từ  trường  cùng  với  việc  đưa  ra  khái  niệm  mới  về  dòng  điện  dịch. 

Dòng điện dịch có mật độ được tính theo công thức 

dP

0

d

0

d

J

J

t

P

t

E

t

D

J

r

r

v

r

r

r

+

=

+

ε

=

=

 

(1.43) 

Trong đó: 

J

r

 

l

d

r

 

S

d

r

 

I

i

 

background image

 

 

19 

t

P

J

dP

=

v

r

  -  mật  độ  dòng  điện  p.cực  trong  điện  môi  do  sự  xê  dịch  của  các 

đ

iện tích 

t

E

J

0

0

d

ε

=

r

r

 - điện trường biến thiên trong chân không và gọi là mật độ dòng 

đ

iện dịch 

Để

 chứng minh sự tồn tại của dòng điện dịch, xét thí dụ sau: có một mặt 

kín S bao quanh 1 trong 2 bản của tụ điện. Do có điện áp xoay chiều đặt vào tụ 

đ

iện nên giữa 2 bản tụ có điện trường biến thiên 

E

r

 và dòng điện biến thiên chạy 

qua tụ. Dòng điện này chính là dòng điện dch trong chân không vì giữa 2 bản 

tụ không tồn tại điện tích chuyển động và có giá trị: 

t

E

S

I

0

0

d

ε

=

r

 

(1.44) 

Theo định luật Gauss 

S

E

S

d

E

q

0

S

0

ε

=

ε

=

r

r

 

(1.45) 

S

S

d

S

=

r

 vì điện trường chỉ tồn tại giữa 2 bản tụ 

Đố

i với môi trường chân không, ta có: ε = 1 

 

Dòng điện dẫn chạy trong dây dẫn nối với tụ có giá trị bằng 

S

 

S'

 

+q

 

-q

 

E

r

 

background image

 

 

20 

t

E

S

S

d

E

dt

d

dt

dq

I

0

S

0

ε

=

ε

=

=

r

r

r

 

(1.46) 

Suy ra 

I = I

d0

 

(1.47) 

Vậy: dòng điện dịch chạy giữa 2 bản tụ bằng  dòng điện dẫn chạy ở mạch 

ngoài tụ điện. 

Bằng cách bổ sung dòng điện dịch vào vế phải của phương trình (1.42), ta 

có 

(b  sung  được  vì  v  khía  cnh  to  ra  t  trường  dòng  đin  dch  tương 

đương dòng đin dn) 

+

=

S

S

l

S

d

t

D

S

d

J

l

d

H

r

r

r

r

r

v

 

(1.48) 

Hay 





+

=

S

l

S

d

t

D

J

l

d

H

r

r

r

r

v

 

(1.49) 

Đ

ây là phương trình Maxwell-Ampere dưới dạng tích phân 

Theo giải tích vector (công thức Green-Stock) 

(

)

×

=

S

l

S

d

H

l

d

H

r

r

r

v

 

(1.50) 

Suy ra 

d

J

J

t

D

J

H

r

r

r

r

r

+

=

+

=

×

 

(1.51) 

Đ

ây  là  phương  trình  Maxwell-Ampere  dưới  dạng  vi  phân,  cũng  là  một 

phương trình cơ bản của trường điện từ 

Nếu môi trường có điện dẫn suất σ = 0 (điện môi lí tưởng và chân không) 

thì do 

0

E

J

=

σ

=

r

r

, ta có: 

0

d

0

J

t

E

H

r

r

r

=

ε

=

×

 

(1.52) 

background image

 

 

21 

Vậy: dòng điện dịch hay điện trường biến thiên theo thời gian cũng tạo ra 

từ trường như dòng điện dẫn. 

1.7. Trường đin t và h phương trình Maxwell 

Theo các luận điểm của Maxwell, từ trường biến thiên theo thời gian tạo ra 

đ

iện trường xoáy, và ngược lại điện trường biến thiên theo thời gian tạo ra từ 

trường. Vậy trong không gian điện trường và từ trường có thể đồng thời tồn tại 

và có liên hệ chặt chẽ với nhau 

Đ

iện trường và từ trường đồng thời tồn tại trong không gian tạo thành một 

trường thống nhất gọi là trường điện từ. 

Trường điện từ là một dạng vật chất đặc trưng cho sự tương tác giữa các 

hạt mang điện. 

- Phương trình Maxwell-Faraday 

Dạng tích phân 





=

S

l

S

d

t

B

l

d

E

r

r

r

r

 

(1.53) 

Dạng vi phân 

t

B

E

=

×

r

r

 

(1.54) 

Din t luđim th nht ca Maxwell v mi liên h gia t trường biế

thiên và đin trường xoáy. 

- Phương trình Maxwell-Ampere 

Dạng tích phân 





+

=

S

l

S

d

t

D

J

l

d

H

r

r

r

r

v

 

(1.55) 

Dạng vi phân 

t

D

J

H

+

=

×

r

r

r

 

(1.56) 

background image

 

 

22 

Din t luđim th hai ca Maxwell: đin trường biến thiên cũng sinh 

ra t trường như dòng đin dn.

 

Định lí OG đối vđin trường 

Dạng tích phân 

q

S

d

D

S

=

r

r

 

(1.57) 

Theo giải tích vector: 

=

V

S

dV

D

.

S

d

D

r

r

r

 và 

ρ

=

V

dV

q

, ta có 

Dạng vi phân 

ρ

=

∇ D

.

r

 

(1.58) 

Din  t  tính  không  khép  kín  ca  các  đường  sc  đin  trường  tĩnh  luôn  t 

các đin tích dương đi ra và đi vào các đin tích âm: trường có ngun

 

Định lí OG đối vi t trường 

Dạng tích phân 

0

S

d

B

S

=

r

r

 

(1.59) 

Dạng vi phân 

0

B

. =

r

 

(1.60) 

Din t tính khép kín ca các đường sc t trường: trường không có ngu

Các  phương  trình  (1.54),  (1.56),  (1.58),  (1.60)  gọi  là  hệ  phương  trình 

Maxwell 

t

B

E

=

×

r

r

 

 

t

D

J

H

+

=

×

r

r

r

 

(1.61) 

ρ

=

∇ D

.

r

 

 

0

B

. =

r

 

 

- H phương trình Maxwell vi ngun ngoài 

background image

 

 

23 

Trong lí thuyết anten bức xạ điện từ phát ra từ nguồn và đi vào không gian. 

Dòng điện trong anten là nguồn bức xạ điện từ. Nguồn dòng điện này độc lập 

với môi trường và không chịu ảnh hưởng của trường do nó tạo ra, gọi là nguồn 

ngoài.  Các  nguồn  ngoài  có  bản  chất  điện  hoặc  không  điện.  Để  đặc  trưng  cho 

nguồn  ngoài  của  trường  điện  từ  ta  có  khái  niệm  mật  độ  dòng  điện  ngoài 

O

J

r

Đ

.luật Ohm dạng vi phân: 

(

)

O

O

E

E

J

J

r

r

r

r

+

σ

=

+

 

(1.62) 

Nhận  xét:  hệ  phương  trình  Maxwell  (1.61)  chỉ  mô  tả  trường  điện  từ  tại 

những điểm trong không gian không tồn tại nguồn ngoài của trường hay trường 

đin t t do

. Khi có nguồn ngoài hệ phương trình Maxwell được viết lại 

t

B

E

=

×

r

r

 

 

t

D

J

J

H

O

+

+

=

×

r

r

r

r

 

(1.63) 

ρ

=

∇ D

.

r

 

 

0

B

. =

r

 

 

Trong môi trường đồng nhất và đẳng hướng có ε, µ và σ, tức là 

môi trường điện môi: 

E

D

0

r

r

εε

=

 

môi trường dẫn điện: 

E

J

r

r

σ

=

 

môi trường từ hoá: 

H

B

0

r

r

µµ

=

, ta có 

t

H

E

0

µµ

=

×

r

r

 

 

t

E

J

E

H

0

O

εε

+

+

σ

=

×

r

r

r

r

 

(1.64) 

0

E

.

εε

ρ

=

r

 

 

0

H

. =

r

 

 

- Nguyên lí đổi ln ca h phương trình Maxwell 

background image

 

 

24 

•  Xét trường hợp môi trường đồng nhất và đẳng hướng, không dòng điện 

dẫn, không điện tích tự do và nguồn ngoài 

0

J

J

O

=

ρ

=

=

r

r

 

t

H

E

0

µµ

=

×

r

r

 

 

t

E

H

0

εε

=

×

r

r

 

(1.65) 

0

E

. =

r

 

 

0

H

. =

r

 

 

Nhận xét: 

E

r

 và 

H

r

 đối xứng và có thể đổi lẫn cho nhau 

•  Để hệ phương trình Maxwell trong trường hợp có nguồn ngoài vẫn đối 

xứng, cần phải đưa thêm 2 đại lượng hình thức 

M

J

r

 - mật độ dòng từ ngoài 

ρ

M

 - mật độ từ khối 

Trong môi trường đồng nhất và đẳng hướng, không dòng điện dẫn, không 

đ

iện tích tự do, với nguồn điện và từ ngoài 

t

H

J

E

0

M

µµ

=

×

r

r

r

 

 

t

E

J

H

0

E

εε

+

=

×

r

r

r

J

E

 

 J

O

 

(1.66) 

0

E

.

εε

ρ

=

r

 

 

0

M

H

.

µµ

ρ

=

r

 

 

ng dụng: nếu kết quả bài toán cho một nguồn điện (nguồn từ) đã biết, thì 

sử dụng nguyên lý đổi lẫn để xác định kết quả bài toán cho một nguồn từ (nguồn 

đ

iện), mà không cần phải giải cả hai. 

- H phương trình Maxwell đối vi trường đin t điu hoà 

background image

 

 

25 

Trường điện từ và nguồn biến thiên điều hoà với tần số góc ω nên có thể 

biểu diễn dưới dạng phức, ta có 

=

E

re

E

r

r

 

 

=

H

re

H

r

r

 

(1.67) 

=

J

re

J

r

r

 

 

ρ

=

ρ

re

 

 

Với:  

Trong  đó: 

(

)

z

y

x

i

mz

i

my

i

mx

m

m

e

E

k

e

E

j

e

E

i

z

,

y

,

x

E

E

ϕ

ϕ

ϕ

+

+

=

r

r

r

r

r

gọi  là  biên  độ  phức 

của 

E

r

; ϕ

x

, ϕ

y

, ϕ

z

 là các pha ban đầu 

Khi đó 

m

0

m

H

i

E

ωµµ

=

×

r

r

 

 

Em

m

0

m

J

E

i

E

H

+

ωεε

+

σ

=

×

r

r

r

r

 

(1.69) 

0

m

m

E

.

εε

ρ

=

r

 

 

0

H

. =

r

 

 

1.8. Điu kin biên đối vi các vector ca trường đin t 

Xét hai môi trường 1 và 2 có mặt phân cách S, xét tính liên  tục hoặc gián 

đ

oạn của các vector của trường điện từ và đã xác định được 

- đối với thành phần pháp tuyến của điện trường 

D

1n

 - D

2n

 = ρ

S

 

ρ

S

 mđộ đin m

(1.70) 

t

i

m

e

ω

ρ

=

ρ

 ; 

t

i

m

e

E

E

ω

=

r

r

 ; 

t

i

m

e

H

H

ω

=

r

r

 ; 

t

i

m

e

J

J

ω

=

r

r

 

(1.68) 

background image

 

 

26 

Khi ρ

S

 = 0 ta có: D

1n

 = D

2n

 hay 

1

2

n

2

n

1

E

E

ε

ε

=

 

- đối với thành phần tiếp tuyến của điện trường 

E

 = E

,       

1

2

2

1

D

D

ε

ε

=

τ

τ

 

(1.71) 

- đối với thành phần pháp tuyến của từ trường 

B

1n

 = B

2n

,       

1

2

n

2

n

1

H

H

µ

µ

=

 

(1.72) 

- đối với thành phần tiếp tuyến của từ trường 

H

 - H

 = I

S

 

I

S

 dòng đin m

Khi I

S

 = 0 ta có: H

 = H

 hay 

1

2

2

1

B

B

µ

µ

=

τ

τ

 

(1.73) 

- Trường hợp đặc biệt môi trường 1 là điện môi và môi trường 2 là vật dẫn 

lí tưởng có σ

2

 = ∞. Trong vật dẫn lí tưởng trường điện từ không tồn tại, có nghĩa 

là 

0

H

E

2

2

=

=

r

r

.  

Thực vậy, nếu vật dẫn lí tưởng tồn tại trường điện từ 

0

H

;

E

2

2

r

r

 thì dưới tác 

dụng của trường các điện tích tự do sẽ phân bố lại điện tích trên bề mặt của nó 

cho đến khi trường phụ do chúng tạo ra triệt tiêu với trường ban đầu và kết quả 

trường  tổng hợp  trong  vật  dẫn  lý  tưởng bằng  0.  Trên  bề  mặt  S  của  vật  dẫn  lí 

tưởng có dòng điện mặt và điện tích mặt tồn tại trong một lớp mỏng vô hạn.  

Khi đó ta được 

E

1n

 = 

1

S

ε

ρ

 

E

 = 0 

H

1n

 = 0 

H

 = I

S

 

(1.74) 

background image

 

 

27 

Vậy: trường điện từ trong điện môi sát mặt vật dẫn lí tưởng chỉ có thành 

phần pháp tuyến của 

E

r

 và thành phần tiếp tuyến của 

H

r

 

1.9. Năng lượng trường đin t - Định lí Umov Poynting 

- Năng lượng của trường điện từ 

W = W

E

 + W

M

 =

(

)

ω

+

ω

V

M

E

dV

 =





µµ

+

εε

V

2

0

2

0

dV

2

H

2

E

 

- Định lí Umov Poynting 

Đ

ã chứng minh được 

O

t

S

P

P

dt

dW

S

d

=

Π

r

r

 

(1.75) 

Trong đó 

H

E

r

r

r

×

=

Π

 (W/m

2

) vector Poynting 

Phương trình = 

σ

=

V

2

V

dV

E

dV

E

J

r

r

r

 công suất tiêu hao nhiệt do dòng điện dẫn 

J

r

 gây ra trong V 

P

O

 = 

V

E

dV

E

J

r

r

 công suất của nguồn ngoài trong thể tích V 

(1.75) gọi là định lí Umov Poynting mô tả sự cân bằng của trường điện từ 

trong thể tích V 

Phát biểu: Tổng các độ biến đổi năng lượng trường điện từ, công suất tổn 

hao  nhiệt  và  công  suất  nguồn  ngoài  trong  thể  tích  V  bằng  thông  lượng  của 

vector Poynting qua mặt kín S bao thể tích V đó. 

Vector Poynting 

Π

r

 biểu thị sự dịch chuyển năng lượng của trường điện từ. 

1.10. Định lí nghim duy nh

Hệ phương trình Maxwell có nghiệm duy nhất khi trường điện từ thoả mãn 

các điều kiện sau 

background image

 

 

28 

1. Biết các vector cđ điện trường và từ trường tại thời điểm t

0

 = 0 ở tại bất 

kì điểm nào trong vùng không gian khảo sát hay còn gọi là điều kiện ban đầu, 

tức là  

(

)

0

,

z

,

y

,

x

E

E

0

r

r

=

 khi t = 0 

 

(

)

0

,

z

,

y

,

x

H

H

0

r

r

=

 

(1.76) 

2. Biết thành phần tiếp tuyến của 

E

r

 và thành phần tiếp tuyến của 

H

r

 tại mặt 

giới hạn S bao miền không gian khảo sát trong khoảng thời gian 0 < t < ∞ hay 

còn gọi là điều kiện biên 

E = E

τ|S

 hoặc H = H

τ|S

 với 0 < t < ∞ 

(1.77) 

Nhận xét: Định lí nghiệm duy nhất có ý nghĩa quan trọng vì bằng cách nào 

đ

ó ta nhận được nghiệm của hệ phương trình Maxwell và nếu nó thoả mãn các 

đ

iều kiện trên thì nghiệm nhận được là duy nhất. 

1.11. Nguyên lí tương h 

Nguyên lí tương hỗ phản ảnh mối quan hệ tương hỗ giữa trường điện từ và 

các nguồn tạo ra nó tại hai điểm khác nhau trong không gian. 

1. B đề Lorentz 

Dạng vi phân 





=





×





×

m

1

m

2

M

m

2

m

1

M

m

1

m

2

E

m

2

m

1

E

m

1

m

2

m

2

m

1

H

J

H

J

E

J

E

J

H

E

.

H

E

.

r

r

r

r

r

r

r

r

r

r

r

r

 

(1.78) 

Dạng tích phân 









=

=









×





×

V

m

1

m

2

M

m

2

m

1

M

m

1

m

2

E

m

2

m

1

E

S

m

1

m

2

m

2

m

1

dV

H

J

H

J

E

J

E

J

dS

H

E

H

E

r

r

r

r

r

r

r

r

r

r

r

r

 

(1.79) 

V → ∞, ta có 

background image

 

 

29 

0

dV

H

J

H

J

E

J

E

J

V

m

1

m

2

M

m

2

m

1

M

m

1

m

2

E

m

2

m

1

E

=









r

r

r

r

r

r

r

r

 

(1.80) 

2. Nguyên lí tương h 

Giả sử trong môi trường đồng nhất và đẳng hướng, nguồn điện và từ 1 phân 

bố trong V

1

, nguồn điện và từ 2 phân bố trong V

2

 và 2 thể tích này không có 

miền chung. Do đó vế trái của phương trình (1.80) tích phân trong miền V → ∞ 

chia thành 3 miền V

1

, V

2

 và miền còn lại. Tuy nhiên tích phân trong miền còn 

lại bằng 0 vì miền này không tồn tại nguồn cho nên phương trình (1.80) được 

viết lại 





=





2

V

m

1

m

2

M

m

1

m

2

E

1

V

m

2

m

1

M

m

2

m

1

E

dV

H

J

E

J

dV

H

J

E

J

r

r

r

r

r

r

r

r

 

(1.81) 

gọi là nguyên lí tương hỗ của trường điện từ và nguồn của chúng ở 2 miền khác 

nhau. 

1.12. Nguyên lí đồng dng điđộng 

Nguyên lí đồng dạng điện động hay còn gọi là nguyên lí mẫu hoá xác định 

mối quan hệ giữa trường điện từ. Các tham số điện và hình học của hệ điện từ và 

môi trường đối với 2 hệ điện từ đồng dạng điện động với nhau. 

Tham số hoá các đại lượng của trường điện từ 

6

6

5

5

4

4

M

3

3

E

2

2

1

1

a

t

;

a

l

;

a

J

;

a

J

;

a

E

;

a

H

α

=

α

=

α

=

α

=

α

=

α

=

r

r

r

r

r

r

r

r

 

(1.82) 

4

3

2

1

a

;

a

;

a

;

a

r

r

r

r

 là các vector đơn vị không có thứ nguyên chỉ sự phụ thuộc của 

cường độ trường và nguồn vào các toạ độ không gian và thời gian 

6

5

a

;

a

 là các đơn vị vô hướng xác định toạ độ không gian và thời gian 

Các hệ số tỉ lệ α

i

  có thứ nguyên tương ứng là  

α

1

 [A/m], α

2

 [V/m], α

3

 [A/m

2

], α

4

 [V/m

2

], α

5

 [m], α

6

 [s] 

Thay các đại lượng trong (1.82) vào các phương trình Maxwell sau đây 

t

E

J

E

H

0

E

εε

+

+

σ

=

×

r

r

r

r

J

E

 

 J

O

 

(1.83) 

background image

 

 

30 

t

H

J

E

0

M

µµ

=

×

r

r

r

 

 

Ta được 

3

3

6

2

2

1

1

a

c

a

a

c

c

a

r

r

r

+

+

=

×

 

(1.84) 

6

1

5

4

4

2

a

a

c

a

c

a

=

×

r

r

r

 

 

Các hệ số tỉ lệ c

i

  không có thứ nguyên tương ứng với các biểu thức sau 

1

5

2

1

c

α

α

σα

=

6

5

2

2

c

α

α

εα

=

1

5

3

3

c

α

α

α

=

2

5

4

4

c

α

α

α

=

6

2

5

1

5

c

α

α

α

µα

=

 

Hệ phương trình (1.84) là dạng không có thứ nguyên, mô tả các hệ điện từ 

khác nhau qua hệ số c

i

. Hai hệ điện từ có các hệ số c

i

 tương ứng bằng nhau gọi 

là 2 hệ đồng dạng điện động với nhau. 

1.13. Trường tĩnh đi

Trường tĩnh điện được tạo ra bởi các điện tích đứng yên và không biến đổi 

theo thời gian, ta có hệ phương trình Maxwell như sau 

0

E =

×

r

 

 

ρ

=

∇ D

.

r

 

(1.85) 

E

D

0

r

r

εε

=

 

 

1.14. T trường ca dòng đin không đổ

0

E =

×

r

 

 

ρ

=

∇ D

.

r

 

(1.86) 

E

D

0

r

r

εε

=

 

 

 

J

H

r

r

=

×

 

 

0

B

. =

r

 

(1.87) 

H

B

0

r

r

µµ

=

 

 

background image

 

 

31 

Nhận xét:  Điện  trường  của dòng  điện không  đổi  cũng  tương tự  như điện 

trường tĩnh và là  một  trường thế,  chỉ khác  nhau  là điện trường  của dòng điện 

không đổi tồn tại ngay cả trong vật dẫn 

E

J

r

r

σ

=

, còn điện trường tĩnh thì không 

tồn tại bên trong vật dẫn.  

background image

 

 

32 

Chương 2 

TÍCH PHÂN CÁC PHƯƠNG TRÌNH MAXWELL 

 

2.1. Phương trình sóng đối vi các vector cường độ trường 

Lưu ý: 

- ε là độ điện thẩm tỉ đối đối với môi trường 

- µ là độ từ thẩm tỉ đối đối với môi trường 

Đặ

t ε’ = εε

0

 và µ’ = µµ

0

 

- ε’ là độ điện thẩm tuyệt đối 

- µ’ là độ từ thẩm tuyệt đối 

Hệ phương trình Maxwell trong môi trường đồng nhất và đẳng hướng có cả 

nguồn điện và từ ngoài 

t

E

J

E

H

0

E

εε

+

+

σ

=

×

r

r

r

r

 

(1) 

 

t

H

J

E

0

M

µµ

=

×

r

r

r

 

(2) 

(2.1) 

0

E

.

εε

ρ

=

r

 

(3) 

 

0

M

H

.

µµ

ρ

=

r

 

(4) 

 

Nhận xét: Các phương trình (1) và (2) bao gồm 

E

r

H

r

 và các nguồn điện và 

từ nên khó giải. Vì vậy cần đưa chúng về dạng đơn giản hơn. 

Lấy rot 2 vế của các phương trình (1) và (2) 

(

) ( )

(

)

(

)

E

t

J

E

H

H

.

H

0

E

2

r

r

r

r

r

r

×

εε

+

×

+

×

σ

=

=

×

×

 

(1) 

 

(

) ( )

(

)

H

t

J

E

E

.

E

0

M

2

r

r

r

r

r

×

µµ

×

−∇

=

=

×

×

 

(2) 

(2.2) 

Suy ra 

background image

 

 

33 

M

M

0

M

0

E

0

2

2

0

0

2

J

t

J

1

J

t

H

t

H

H

r

r

r

r

r

r

σ

+

εε

+

ρ

µµ

+

×

−∇

=

σ

µµ

µµ

εε

 

(1) 

t

J

1

J

t

E

t

E

E

E

0

0

M

0

2

2

0

0

2

µµ

+

ρ

εε

+

×

=

σ

µµ

µµ

εε

r

r

r

r

r

 

(2) 

Nhận  xét:  Vế  trái  của  các  phương  trình  (1)  và  (2)  trong  (2.3)  chỉ  còn 

E

r

 

hoặc 

H

r

. Đây là các phương trình vi phân cấp 2 có vế phải. Rất khó giải vì vế 

phải là các hàm rất phức tạp. Thường chỉ giải trong trường hợp không có nguồn 

và điện môi lí tưởng σ = 0, ta có 

0

t

H

H

2

2

0

0

2

=

µµ

εε

r

r

 

(1) 

 

0

t

E

E

2

2

0

0

2

=

µµ

εε

r

r

 

(2) 

(2.4) 

2.2. Phương trình cho các thế điđộng  

Nhận xét: hệ phương trình Maxwell (2.1) là tuyến tính, các nguồn điện và 

từ thường được kích thích riêng rẽ và độc lập với nhau. 

2.2.1. Đối vi nguđi

Để

  đơn  giản  xét  trường  trong  điện  môi  lí  tưởng  σ  =  0  hệ  phương  trình 

Maxwell (2.1) được viết lại 

t

E

J

H

0

E

εε

+

=

×

r

r

r

 

(1) 

 

t

H

E

0

µµ

=

×

r

r

 

(2) 

(2.5) 

0

E

.

εε

ρ

=

r

 

(3) 

 

0

H

. =

r

 

(4) 

 

Đặ

t: 

(

)

E

0

A

1

H

r

r

×

µµ

=

 

(2.6) 

background image

 

 

34 

E

A

r

 gọi là thế vector điện 

Dễ thấy rằng: 

(

)

0

A

.

1

H

.

E

0

=

×

µµ

=

r

r

 

Đư

a (2.6) vào (2) của hệ phương trình (2.5) ta được 

0

t

A

E

E

=





+

×

r

r

 

(2.7) 

Suy ra 

E

E

t

A

E

ϕ

=

r

r

 

(2.8) 

Lưu ý 

0

E

=

ϕ

×

 

(2.9) 

ϕ

E

 là thế vô hướng điện 

E

A

r

và ϕ

E

 được gọi chung là các thế điện động của nguồn điện 

Như vậy: 

H

r

 và 

E

r

 được biểu diễn qua 

E

A

r

và ϕ

E

 theo các công thức (2.6) và 

(2.8) tương ứng. 

Tìm 

E

A

r

và ϕ

E

 ? 

Từ các công thức (2.6) và (2.8) thay 

H

r

 và 

E

r

 vào (1) của (2.5) ta có 

E

0

E

0

0

E

2

E

2

0

0

E

2

J

t

A

.

t

A

A

r

r

r

r

µµ

=

ϕ

µµ

εε

+

µµ

εε

 

(2.10) 

E

A

r

và ϕ

E

 được chọn tuỳ ý. Vì vậy để đơn giản ta có thể chọn điều kiện phụ 

0

t

A

.

E

0

0

E

=

ϕ

µµ

εε

+

r

 

(2.11) 

(2.11) còn gọi là hệ thức chuẩn 

Phương trình sóng (2.10) được viết lại 

E

0

2

E

2

0

0

E

2

J

t

A

A

r

r

r

µµ

=

µµ

εε

 

(2.12) 

Từ công thức (2.8) thay 

E

r

 vào (3) của (2.5) và áp dụng (2.11) ta có 

background image

 

 

35 

0

2

E

2

0

0

E

2

t

εε

ρ

=

ϕ

µµ

εε

ϕ

 

(2.13) 

Các  phương  trình  (2.12)  và  (2.13)  gọi  là  các  phương  trình  sóng  không 

thuần nhất hay các phương trình d’Alambert cho các thế điện động của trường 

đ

iện từ đối với nguồn điện. 

E

A

r

và ϕ

E

   

2.2.2. Đối vi ngun t 

Hệ phương trình Maxwell (2.1) đối với nguồn từ trong điện môi lí tưởng σ 

= 0 có dạng 

t

E

H

0

εε

=

×

r

r

 

(1) 

 

t

H

J

E

0

M

µµ

=

×

r

r

r

 

(2) 

(2.14) 

0

E

. =

r

 

(3) 

 

0

M

H

.

µµ

ρ

=

r

 

(4) 

 

Cách làm tương tự như đối với nguồn điện ta có 

(

)

M

0

A

1

E

r

r

×

εε

=

 

 

M

M

t

A

H

ϕ

=

r

r

 

(2.15) 

M

0

2

M

2

0

0

M

2

J

t

A

A

r

r

r

εε

=

µµ

εε

 

 

0

M

2

M

2

0

0

M

2

t

µµ

ρ

=

ϕ

µµ

εε

ϕ

 

(2.16) 

0

t

A

.

M

0

0

M

=

ϕ

µµ

εε

+

r

 

(2.17) 

M

A

r

và ϕ

M

 là các thế điện động đối với nguồn từ 

background image

 

 

36 

Nếu trong môi trường điện môi lí tưởng tồn tại đồng thời cả nguồn điện và 

nguồn từ thì trường điện từ tổng hợp bằng chồng chất trường của nguồn điện và 

nguồn từ, có nghĩa là 

(

)

E

M

0

E

A

1

t

A

E

ϕ

×

εε

=

r

r

r

 

 

(

)

M

M

E

0

t

A

A

1

H

ϕ

×

µµ

=

r

r

r

 

(2.18) 

Nhận xét: 

E

r

 và 

H

r

 được biểu diễn qua 

E

A

r

và ϕ

E

 hoặc 

M

A

r

và ϕ

M

 làm cho hệ 

phương  trình  Maxwell đơn  giản  hơn.  Đây  chính  là  ưu  điểm  của  phương pháp 

dùng các thế điện động. 

2.2.3. Đối vi trường điu hoà 

Nếu các nguồn của trường biến thiên điều hoà theo thời gian với tần số góc 

ω thì các phương trình sóng d’Alambert (2.12), (2.13) và (2.16) viết dưới dạng 

biên độ phức như sau 

Em

0

2

Em

2

2

Em

2

J

t

A

k

A

µµ

=

r

r

r

 

 

0

m

2

Em

2

2

Em

2

t

k

εε

ρ

=

ϕ

ϕ

 

 

Mm

0

2

Mm

2

2

Mm

2

J

t

A

k

A

εε

=

r

r

r

 

(2.19) 

0

Mm

2

Mm

2

2

Mm

2

t

k

µµ

ρ

=

ϕ

ϕ

 

 

Trong đó: 

0

0

k

µµ

εε

ω

=

 là số sóng trong môi trường 

(2.19)  là  các  phương  trình  không  thuần  nhất,  còn  gọi  là  phương  trình 

Hemholtz 

Biểu thức của 

E

r

 và 

H

r

 có dạng 

background image

 

 

37 

Em

Mm

0

Em

A

1

A

i

E

ϕ





×

εε

ω

=

r

r

r

 

(2.20) 

Mm

Mm

Em

0

t

A

A

1

H

ϕ





×

µµ

=

r

r

r

 

 

Giữa thế vector và thế vô hướng có mối quan hệ sau 

Em

0

0

Em

A

.

1

µµ

ωεε

=

ϕ

r

 

(2.21) 

Mm

0

0

Mm

A

.

1

µµ

ωεε

=

ϕ

r

 

 

Nhận xét: Theo (2.20) và (2.21) cho thấy rằng đối với trường điện từ điều 

hoà chỉ cần tìm nghiệm của hai phương trình Hemholtz đối với các thế vector 

Em

A

r

và 

Mm

A

r

 

2.3. Phương trình sóng cho các vector Hertz 

2.3.1 Vector Hertz đi

Đặ

t

A

E

0

0

E

Γ

µµ

εε

=

r

r

 

(2.22) 

Trong đó: 

E

Γ

r

 gọi là vector Hertz điện 

Thay (2.22) vào (2.6) ta được 

(

)

(

)

E

0

E

0

t

A

1

H

Γ

×

εε

=

×

µµ

=

r

r

r

 

(2.23) 

Thay (2.22) vào hệ thức chuẩn (2.11) ta được 

(

)

0

.

t

E

E

=

ϕ

+

Γ

r

 

(2.24) 

Suy ra 

E

E

−∇

=

ϕ

r

 

(2.25) 

Thay (2.22) và (2.25) vào (2.8) ta được 

background image

 

 

38 

(

)

2

E

2

0

0

E

E

E

t

.

t

A

E

Γ

µµ

εε

Γ

=

ϕ

=

r

r

r

r

 

(2.26) 

Nhận xét: 

E

r

 và 

H

r

 đươc biểu diễn qua vector Hertz điện 

E

Γ

r

 

Tìm 

E

Γ

r

 ? 

Thay (2.22) vào (2.12) ta được 

E

0

2

E

2

0

0

E

2

0

0

2

E

2

0

0

E

2

J

t

t

t

A

A

r

r

r

r

r

µµ

=





Γ

µµ

εε

Γ

µµ

εε

=

µµ

εε

 

(2.27) 

Hay 

E

0

2

E

2

0

0

E

2

J

1

t

t

r

r

r

εε

=





Γ

µµ

εε

Γ

 

(2.28) 

Lấy tích phân 2 vế của (2.28) từ 0 đến t ta được 

εε

=

Γ

µµ

εε

Γ

t

0

E

0

2

E

2

0

0

E

2

dt

J

1

t

r

r

r

 

(2.29) 

Đặ

=

t

0

E

E

dt

J

P

r

r

 

(2.30) 

E

P

r

 gọi là vector phân cực của nguồn điện 

Phương trình (2.29) được viết lại 

0

E

2

E

2

0

0

E

2

P

t

εε

=

Γ

µµ

εε

Γ

r

r

r

 

(2.31) 

Như vậy: vector phân cực 

E

P

r

 là nguồn tạo ra vector Hertz điện 

E

Γ

r

. Do đó 

E

Γ

r

 còn gọi là thế vector phân cực điện. 

2.3.2 Vector Hertz t 

Tương tự cách làm của vector Hertz điện hoặc áp dụng nguyên lí đối lẫn 

của hệ phương trình Maxwell ta có 

t

A

M

0

0

M

Γ

µµ

εε

=

r

r

 

(2.32) 

background image

 

 

39 

Trong đó: 

M

Γ

r

 gọi là vector Hertz từ 

M

M

−∇

=

ϕ

r

 

(2.33) 

(

)

M

0

t

E

Γ

×

µµ

=

r

r

 

(2.34) 

(

)

2

M

2

0

0

M

t

.

H

Γ

µµ

εε

Γ

=

r

r

r

 

(2.35) 

Nhận xét: 

E

r

 và 

H

r

 đươc biểu diễn qua vector Hertz từ 

M

Γ

r

 

Tìm 

M

Γ

r

 ? 

M

0

2

M

2

0

0

M

2

J

1

t

t

r

r

r

µµ

=





Γ

µµ

εε

Γ

 

(2.36) 

Lấy tích phân 2 vế của (2.28) từ 0 đến t ta được 

µµ

=

Γ

µµ

εε

Γ

t

0

M

0

2

M

2

0

0

M

2

dt

J

1

t

r

r

r

 

(2.37) 

Đặ

=

t

0

M

M

dt

J

P

r

r

 

(2.38) 

M

P

r

 gọi là vector từ hoá của nguồn từ 

(2.37) được viết lại 

0

M

2

M

2

0

0

M

2

P

t

µµ

=

Γ

µµ

εε

Γ

r

r

r

 

(2.39) 

Như vậy: vector từ hoá 

M

P

r

 là nguồn tạo ra vector Hertz từ 

M

Γ

r

. Do đó 

M

Γ

r

 

còn gọi là thế vector từ hoá. 

Nhận xét: 

E

r

  và 

H

r

  được  biểu  diễn  qua vector  Hertz  điện 

E

Γ

r

  hoặc vector 

Hertz từ 

M

Γ

r

 đơn giản hơn phương pháp dùng các thế điện động. 

2.3.2 Trường lođin và trường loi t 

background image

 

 

40 

Trường  hợp  các  vector  Hertz  điện 

E

Γ

r

  và  vector  Hertz  từ 

M

Γ

r

chỉ  có  một 

thành phần. Trong hệ toạ độ Decac các vector Hertz điện 

E

Γ

r

 và vector Hertz từ 

M

Γ

r

 theo phương z là  

E

E

=

Γ

r

r

 

(2.40) 

M

M

=

Γ

r

r

 

(2.41) 

- Trường của nguồn điện (ứng với vector Hertz điện 

E

Γ

r

 một thành phần) sẽ 

có 

H

r

 theo phương z bằng 0 (H

z

 = 0), còn các thành phần khác của 

H

r

 nói chung 

khác 0. Trường điện từ loại này gọi là trường loại điện dọc E hay từ ngang TM 

- Trường của nguồn từ (ứng với vector Hertz từ 

M

Γ

r

 một thành phần) sẽ có 

E

r

 theo phương z bằng 0 (E

z

 = 0), còn các thành phần khác của 

E

r

nói chung khác 

0. Trường điện từ loại này gọi là trường loại từ dọc H hay điện ngang TE 

Như vậy: trong trường hợp tổng quát và điều kiện biên nhất định, trường 

đ

iện từ có thể xem như tổng hợp của 2 loại trường: loại điện và loại từ 

2.4. Tìm nghim ca phương trình sóng 

Nhận xét: áp dụng nguyên lí đối lẫn, việc tìm nghiệm của các phương trình 

d’  Alambert  chỉ  cần  xác  định 

E

r

  hoặc 

H

r

.  Do  đó  có  thể  sử  dụng  một  hàm  vô 

hướng  để  đại  diện  cho  ϕ

E

  và  ϕ

M

  hoặc  bất  cứ  thành  phần  nào  trong  hệ  toạ  độ 

Decac của 

E

Γ

r

M

Γ

r

E

A

r

 và 

M

A

r

, phương trình d’ Alambert được viết lại 

g

t

2

2

0

0

2

=

ψ

µµ

εε

ψ

 

(2.42) 

g - hàm nguồn của trường phân bố trong thể tích V 

Nghiệm  của  (2.42)  bằng  tổng  nghiệm  của  phương  trình  sóng  thuần  nhất 

không vế phải và nghiệm riêng của phương trình sóng thuần nhất có vế phải, tức 

là tìm nghiệm của phương trình sau 

0

t

2

2

0

0

2

=

ψ

µµ

εε

ψ

 

(2.43) 

background image

 

 

41 

Đố

i với trường hợp nguồn điểm đặt ở gốc toạ độ. Vì nguồn điểm có tính 

đố

i xứng cầu nên hàm ψ chỉ phụ thuộc r và t. Trong hệ toạ độ cầu ta có 

( )

ψ

=

ψ

+

ψ

=

ψ

r

r

r

r

1

r

r

2

r

2

2

2

2

2

 

(2.44) 

Đặ

t φ = rψ ta có 

0

t

r

2

2

0

0

2

2

=

φ

µµ

εε

φ

 

(2.45) 

Nghiệm của phương trình vi phân (2.45) là 

+

+

=

φ

v

r

t

f

v

r

t

f

2

1

 

(2.46) 

Suy ra 

r

v

r

t

f

r

v

r

t

f

2

1

+

+

=

ψ

 

(2.47) 

Trong đó: 

0

0

1

v

µµ

εε

=

 là vận tốc truyền sóng trong môi trường; f

1

 và f

2

 là 

các hàm tuỳ ý 

r

v

r

t

f

1

 mô tả sóng cầu phân kì truyền từ nguồn → vô cùng 

r

v

r

t

f

2

+

 mô tả sóng cầu hội tụ truyền từ vô cùng → nguồn  

Điu kin bc x ti vô cùng: 

0

E

ik

t

E

r

lim

r

=





+

r

r

 

0

H

ik

t

H

r

lim

r

=





+

r

r

 

(2.48) 

Trong đó: 

0

0

k

µµ

εε

ω

=

 là số sóng 

background image

 

 

42 

Nhận xét: vì là nguồn điểm đặt tại gốc toạ độ và không gian là vô hạn nên 

theo điều kiện bức xạ tại vô cùng ta chọn nghiệm của phương trình sóng (2.43) 

cho nguồn điểm là hàm f

1

 và loại bỏ hàm f

2

 

Vậy 

r

v

r

t

f

1

=

ψ

 

(2.49) 

Nếu r → 0 (tại gốc toạ độ) thì nghiệm (2.49) không thoả mãn phương trình 

sóng thuần nhất mà phải thoả mãn phương trình sóng d’ Alambert vì thế ta phải 

chọn dạng  của  f

1

 sao  cho  ψ  là nghiệm  của  phương trình sóng d’  Alambert  và 

phải thoả mãn trường ở trạng thái dừng. 

 trạng thái dừng, phương trình sóng d’ Alambert được viết lại 

g

2

=

ψ

 

(2.50) 

gọi là phương trình sóng Poisson và có nghiệm là 

π

=

ψ

V

dV

r

g

4

1

 

(2.51) 

Lưu ý : 

r  là  khoảng  cách  từ vị trí quan  sát  trường  đến  yếu  tố  vi  phân  gdV.  Theo 

(2.49) và (2.51) ta chọn dạng hàm của f

1

 như sau 

π

=

v

r

t

g

4

1

v

r

t

f

1

 

(2.52) 

Như vậy, nghiệm của phương trình sóng d’ Alambert là 

( )

π

=

ψ

V

dV

r

v

r

t

,

r

g

4

1

t

,

r

 

(2.53) 

Nhận xét: trường ở thời điểm t tại vị trí quan sát bằng giá trị của nguồn ở 

thời điểm t’ sớm hơn t một khoảng thời gian là 

v

r

t =

 

(2.54) 

background image

 

 

43 

Như vậy, trường tại vị trí quan sát chậm pha so với nguồn một khoảng thời 

gian t’ nên (2.53) gọi là thế chậm của trường điện từ. 

Tương tự như nghiệm (2.53) ta có 

( )

π

µµ

=

V

E

0

E

dV

r

v

r

t

,

r

J

4

t

,

r

A

r

r

 

(2.55) 

 

( )

π

εε

=

V

M

0

M

dV

r

v

r

t

,

r

J

4

t

,

r

A

r

r

 

(2.56) 

Đố

i với trường điều hoà ta có 

ikr

t

i

ikr

m

v

r

t

i

m

e

g

e

e

g

e

g

v

r

t

g

ω

ω

=

=

=

 

(2.57) 

 

( )

ikr

E

v

r

t

i

Em

E

e

t

A

e

A

v

r

t

A

ω

=

=

r

r

r

 

(2.58) 

 

( )

ikr

M

v

r

t

i

Mm

M

e

t

A

e

A

v

r

t

A

ω

=

=

r

r

r

 

(2.59) 

Các thế chậm 

M

E

A

 ,

A

 ,

ψ

r

r

 được tính là 

( )

(

)

π

=

ψ

V

ikr

dV

r

e

t

,

r

g

4

1

t

,

r

 

(2.60) 

 

( )

(

)

π

µµ

=

V

ikr

E

0

E

dV

r

e

t

,

r

J

4

t

,

r

A

r

r

 

(2.61) 

 

background image

 

 

44 

( )

(

)

π

εε

=

V

ikr

M

0

M

dV

r

e

t

,

r

J

4

t

,

r

A

r

r

 

(2.62) 

2.5. Trường đin t ca lưỡng cđi

Lưỡng cực điện là yếu tố bức xạ sóng điện từ, là thành phần cơ bản của 

anten.  

Thí d v lưỡng cđin, một đoạn dây dẫn ngắn mảnh bên trong có dòng 

đ

iện biến đổi do nguồn cung cấp bên ngoài 

Để

 đơn giản ta có giả thiết như sau 

- đặt trong điện môi lí tưởng: σ = 0; ε, µ = const 

l << λ, l là chiều dài của lưỡng cực điện và  λ là bước sóng  của trường 

đ

iện từ do nó phát ra 

- Dòng điện cung cấp cho lưỡng cực điện biến thiên điều hoà với tần số góc 

ω 

- r >> l, r là khoảng cách r từ vị trí quan sát trường điện từ đến lưỡng cực 

đ

iện 

d phương pháp thế chđể tính trường 

2.5.1. Trường đin t ca yếu t lưỡng cđi

Chọn hệ toạ độ cầu có gốc O nằm tại trọng tâm của lưỡng cực điện, trục 

lưỡng  cực  điện  hướng  theo  Oz  và  dòng điện  cung  cấp  cho  lưỡng  cực  điện  có 

dạng 

t

i

m

t

i

m

Se

J

k

e

I

k

I

ω

ω

=

=

r

r

r

r

 

(2.63) 

Trong đó: S là tiết diện của lưỡng cực điện 

Vì dòng điện cung cấp hướng theo trục Oz và tồn tại trong thể tích V = Sl 

nên tại vị trí quan sát trường M chỉ có một thành phần hướng theo trục Oz. Thế 

chậm của lưỡng cực điện là 

ikr

m

0

l

ikr

m

0

V

ikr

m

0

Em

Em

e

r

4

l

I

k

dl

r

e

I

4

k

dV

r

e

J

4

k

A

k

A

π

µµ

=

π

µµ

=

π

µµ

=

=

r

r

r

r

r

 

(2.64) 

background image

 

 

45 

Lưu ý: Sở dĩ tính được tích phân (2.64) là do giả thiết biên độ và pha của 

dòng  điện  cung  cấp  là  không  đổi  trên  toàn  lưỡng  cực  điện  và  do  r  >>  l  nên 

khoảng cách từ bất cứ điểm nào trên lưỡng cực điện đến vị trí xác định trường 

đề

u bằng r. 

Trong hệ toạ độ cầu ta có công thức 

θ

θ

θ

=

sin

cos

r

k

0

0

r

r

r

 

(2.65) 

0

r

r

 và 

0

θ

r

 là các vector đơn vị trong hệ toạ độ cầu 

Khi đó (2.64) được viết lại 

(

)

θ

θ

θ

π

µµ

=

sin

cos

r

r

4

le

I

A

0

0

ikr

m

0

Em

r

r

r

 

(2.66) 

Cường độ từ trường của lưỡng cực điện là 

(

)





θ

θ

θ

×

π

=





×

µµ

=

sin

cos

r

r

e

4

l

I

A

1

H

0

0

ikr

m

Em

0

m

r

r

r

r

 

(2.67) 

Suy ra 

r

e

sin

ik

r

1

4

l

I

H

ikr

m

0

m

θ

+

π

ϕ

=

r

r

 

(2.68) 

0

ϕ

r

 là vector đơn vị trong hệ toạ độ cầu 

Từ hệ phương trình Maxwell không nguồn điện tích ta có  

m

0

m

E

i

H

ωεε

=

×

r

r

 

(2.69) 

Khi đó cường độ điện trường của lưỡng cực điện được tính là 

θ

+

θ

+

θ

+

ωεε

π

=





×

ωεε

=

sin

r

ik

k

r

1

cos

r

ik

r

1

r

2

.

.

r

e

i

4

l

I

H

i

1

E

2

2

0

2

0

ikr

0

m

m

0

m

r

r

r

r

 

(2.70) 

background image

 

 

46 

Nhận  xét:  Các  biểu  thức  tính 

E

r

  và 

H

r

  trong  (2.68)  và  (2.70)  của  bức  xạ 

lưỡng cực điện đều có thừa số 

r

e

ikr

 và biên độ tỉ lệ nghịch với r, có mặt đẳng 

pha là mặt cầu bán kính r. 

Như vậy trường bức xạ lưỡng cực điện có tính chất của sóng cầu. Vận tốc 

dịch chuyển của mặt đẳng pha gọi là vận tốc pha v

ph

  

Ta có phương trình của mặt đẳng pha là 

φ = ωt – kr = const 

dφ = ωdt – kdr = 0 

(2.72) 

Và  

k

dt

dr

v

ph

ω

=

=

 

(2.73) 

Nếu nhân các biểu thức của (2.68) và (2.70) với e

iωt

 và lấy phần thực của 

E

r

 

và 

H

r

 ta có giá trị tức thời của chúng là 

(

)

(

)

(

)

(

)

(

)

(

)

0

H

H

E

kr

t

cos

kr

1

kr

t

sin

1

r

k

1

sin

r

4

lk

I

E

kr

t

cos

kr

1

kr

t

sin

r

k

1

cos

r

2

lk

I

E

kr

t

sin

kr

t

cos

kr

1

sin

r

4

lk

I

H

r

2

2

0

2

m

2

2

0

2

m

r

m

=

=

=

ω

ω

θ

πωεε

=

ω

ω

θ

πωεε

=

ω

ω

θ

π

=

θ

ϕ

θ

ϕ

 

(2.74) 

2.5.2. Trường  vùng g

Khi r << λ nhưng vẫn đảm bảo giả thiết r >> l thì gọi là trường ở vùng gần 

Do r << λ nên kr = 

r

2

λ

π

 << 1 và trong (2.74) nếu bỏ qua các vô cùng bé 

bậc cao so với 

kr

1

 và độ lệch pha kr ta có 

background image

 

 

47 

t

sin

sin

r

4

l

I

E

t

sin

cos

r

2

l

I

E

t

cos

sin

r

4

l

I

H

3

0

m

3

0

m

r

2

m

ω

θ

πωεε

=

ω

θ

πωεε

=

ω

θ

π

=

θ

ϕ

 

(2.75) 

Nhận  xét:  H

ϕ

  lệch  pha  so  với  E

r

  và  E

θ

  một  góc 

2

π

  nên  vector  Poynting 

trung bình 

tb

Π

r

= re

Π

r

 = 0, có nghĩa là năng lượng trường điện từ của lưỡng cực 

đ

iện ở vùng gần chủ yếu là của dao động xung quanh nguồn, không mang tính 

chất sóng, gọi là vùng cng . Hình 2.1 trình bày cấu trúc đường sức của 

E

r

 và 

H

r

 

 

2.5.3. Trường  vùng xa 

Khi r >> λ thì thì gọi là trường ở vùng xa 

Do r >> λ nên kr = 

r

2

λ

π

 >> 1 và trong (2.74) nếu bỏ qua các vô cùng bé 

bậc cao so với 

kr

1

 ta có 

(

)

(

)

(

)

(

)

kr

t

sin

sin

r

2

l

I

kr

t

sin

sin

r

4

lk

I

E

kr

t

sin

sin

r

2

l

I

kr

t

sin

sin

r

4

lk

I

H

0

0

m

0

2

m

m

m

ω

θ

εε

µµ

λ

=

ω

θ

πωεε

=

ω

θ

λ

=

ω

θ

π

=

θ

ϕ

 

(2.76) 

Nhận xét: 

E

r

E

r

H

r

 

E

r

E

r

E

r

 

background image

 

 

48 

-  Trường  ở  vùng  xa  của  lưỡng  cực  điện  chỉ  gồm  2  thành  phần  H

ϕ

  và  E

θ

 

đồ

ng pha, vuông góc với nhau và vuông góc với phương truyền sóng r, vector 

Poynting phức chỉ có phần thực 

tb

Π

r

= re

Π

r

 ≠ 0, năng lượng trường điện từ bức 

xạ vào trong không gian. Vì vậy vùng xa gọi là vùng bức xạ 

- Biên độ của H

ϕ

 và E

θ

 tỉ lệ với ω, tỉ lệ nghịch với λ. Nếu có cùng giá trị 

dòng điện I

m

, ở cùng khoảng cách và tần số càng cao thì H

ϕ

 và E

θ

 càng lớn 

- Biên độ của H

ϕ

 và E

θ

 tỉ lệ với sinθ nên trường bức xạ của lưỡng cực điện 

có  tính  định  hướng  trong  không  gian.  Chúng  đạt  cực  đại  tại  mặt  phẳng 

2

π

  và 

bằng 0 theo phương của lưỡng cực điện θ = 0. 

-  Trường  bức  xạ  có  tính  định  hướng,  thường  được  mô  tả  bằng  giản  đồ 

hướng.  Giản  đồ  hướng  của  lưỡng  cực  điện,  kí  hiệu  F(θ,  ϕ),  là  hàm  được  xác 

đị

nh bởi biểu thức: 

(

)

θ

=

=

ϕ

θ

sin

E

E

,

F

max

 

(2.77) 

 

 

2.5.4. Công sut bc x, tr bc x 

Công suất bức xạ của lưỡng cực điện được tính theo công thức 

S

d

P

S

tb

bx

r

r

Π

=

 

(2.78) 

 

θ

 

θ

 =

 0

0

 

θ

 = 90

0

 

E =

 0

 

E = E

max

 

Mặ

t ph

ng kinh tuy

ế

ϕ

 

Mặ

t ph

ng v

ĩ

 tuy

ế

background image

 

 

49 

 

Trong đó 

θ

ωεε

π

=

Π

2

0

3

2

3

2

2
m

tb

sin

r

32

k

l

I

r

r

r

 

(2.79) 

Vi phân mặt cầu 

dS = r

2

sinθdθdϕ 

 

Suy ra 

bx

2
m

0

0

2

2

2
m

0

3

2

0

0

3

2

3

2

2
m

bx

R

2

I

12

k

l

I

d

sin

d

r

32

k

l

I

P

=

εε

µµ

π

=

θ

θ

ϕ

ωεε

π

=

π

π

 

(2.80) 

Trong đó 

2

0

0

0

0

2

bx

1

3

2

6

lk

R

λ

εε

µµ

=

εε

µµ

π

=

 

(2.81) 

R

bx 

- trở bức xạ của lưỡng cực điện 

Đặ

t  

0

0

c

z

εε

µµ

=

                 [Ω] 

(2.82) 

z

- trở sóng của môi trường 

Trong chân không hoặc không khí, ta có ε = µ = 1, do đó 

=

π

=

ε

µ

=

 

377

120

z

0

0

0

c

 

 

d

θ

 

d

ϕ

 

H

r

 

E

r

 

S

d

r

 

background image

 

 

50 

λ

=

λ

π

=

2

2

2

0

bx

1

790

1

80

R

 

 

W

1

I

395

P

2

2
m

0

bx

λ

=

 

 

2.6. Trường đin t ca lưỡng cc t 

Lưỡng cực từ là yếu tố bức xạ sóng điện từ, là thành phần cơ bản của anten 

Thí d v lưỡng cc t, một đoạn dây dẫn ngắn mảnh bên trong có dòng từ 

biến đổi do nguồn cung cấp bên ngoài. Cách làm tương tự như đối với lưỡng cực 

đ

iện hoặc áp dụng nguyên lí đối lẫn và trong các công thức (2.68) và (2.70) thay 

H

r

 bằng 

E

r

, thay 

E

r

 bằng 

H

r

, thay µ bằng - ε và thay 

m

I

 bằng 

Mm

I

 

r

e

sin

ik

r

1

4

l

I

E

ikr

Mm

0

m

θ

+

π

ϕ

=

r

r

 

(2.83) 

θ

+

θ

+

θ

+

ωµµ

π

=

sin

r

ik

k

r

1

cos

r

ik

r

1

r

2

r

e

i

4

l

I

H

2

2

0

2

0

ikr

0

Mm

m

r

r

r

 

(2.84) 

 

 

Theo  (2.83)  và  (2.84)  cho  thấy  trường  bức  xạ  của  lưỡng  cực  từ  cũng  là 

sóng cầu,  

E

r

 , 

H

r

 ~ r, ω   

E

r

 , 

H

r

 có tính định hướng trong không gian 

E

r

E

r

E

r

 

E

r

E

r

H

r

 

background image

 

 

51 

Vai  trò  của  điện  trường  và  từ  trường  lưỡng  cực  từ  so  với  của  lưỡng  cực 

đ

iện thay thế cho nhau. Vì vậy cấu trúc đường sức của chúng là giống nhau với 

E

r

 và 

H

r

 đổi chỗ cho nhau 

2.6.1 Trường đin t ca vòng dây 

Nhận xét: trong thực tế, người ta có thể tạo ra trường điện từ xung quanh 1 

vòng dây nhỏ mảnh có dòng điện biến đổi I

m

 chạy qua tương tự như lưỡng cực 

từ. Vòng dây dẫn này gọi là anten khung nguyên tố.  

Giả sử: 

- mặt phẳng vòng dây nằm trùng với mặt phẳng vĩ tuyến của hệ toạ độ cầu  

- kích thước vòng dây rất nhỏ so với bước sóng của trường điện từ do nó 

phát ra 

- dòng điện biến đổi điều hoà theo thời gian với tần số góc ω: 

t

i

m

e

I

I

ω

=

 với 

biên độ và pha dọc theo đường dây có giá trị như nhau 

Theo (2.61) thế chậm tại điểm Q thuộc trường điện từ do vòng dây phát ra 

π

µµ

=

V

ikr

m

0

Em

dV

e

r

J

4

A

r

r

 

(2.85) 

Trong đó: r’ là khoảng cách từ điểm Q đến yếu tố vi phân 

l

d

r

 

Ta có:  

l

Sd

dV

r

=

l

d

I

l

Sd

J

dV

J

m

m

m

r

r

r

r

=

=

 

(2.86) 

Suy ra 

π

µµ

=

l

ikr

m

0

Em

l

d

r

e

4

I

A

r

r

 

(2.87) 

Vì dòng điện chạy trong dây dẫn chỉ theo phương vĩ tuyến ϕ nên thế chậm 

Em

A

r

 của nó cũng chỉ có 1 thành phần hướng theo phương vĩ tuyến 

Thí dụ: 

background image

 

 

52 

Xét 2 yếu tố vi phân 

l

d

r

của vòng dây đặt đối xứng với nhau qua mặt phẳng 

P đi qua điểm tính trường Q và vuông góc với mặt phẳng vòng dây (mặt phẳng 

P gọi là mặt phẳng kinh tuyến). Mỗi một yếu tố vi phân 

l

d

r

 lại phân tích thành 2 

yếu tố vi phân: 

l

d ′′

r

// (P) và  

l

d ′

r

⊥ (P).  

Nhận xét:  

- thế vector do các yếu tố vi phân 

l

d ′′

r

 tạo ra tại Q có cùng giá trị nhưng 

hướng ngược nhau nên bị triệt tiêu 

- thế vector do các yếu tố vi phân 

l

d ′

r

 tạo ra tại Q có cùng giá trị và cùng 

hướng với nhau nên tăng gấp đôi. 

 

Do đó tích phân trong (2.87) chỉ cần lấy theo yếu tố vi phân 

l

d ′

r

. Hơn nữa 

do tính đối xứng của 

l

d ′

r

 đối với mặt phẳng P nên tích phân trên chỉ cần lấy theo 

nửa vòng dây và nhân đôi 

Ta có: 

dl’ = dl cosϕ = Rcosϕ dϕ 

(2.88) 

Trong đó: R là bán kính của vòng dây 

Suy ra: 

ϕ

ϕ

π

µµ

ϕ

=

V

ikr

m

0

0

Em

d

r

cos

e

2

R

I

A

r

r

 

(2.89) 

ϕ 

θ 

r’ 

a’ 

a’ 

ϕ 

ϕ 

dl 

dl’’ 

dl’ 

dl’ 

dl’’ 

dl 

background image

 

 

53 

Trong đó: 

0

ϕ

r

 là vector đơn vị hướng theo phương vĩ tuyến, theo hình vẽ 

trên ta có các hệ thức sau 

2

2

2

ab

aQ

r

+

=

ϕ

+

=

cos

ROa

2

R

Oa

ab

2

2

2

 

(2.90) 

Hay 

ϕ

θ

+

=

ϕ

+

+

=

cos

sin

Rr

2

R

r

cos

ROa

2

R

Oa

aQ

r

2

2

2

2

2

2

 

(2.91) 

Trong đó: r là khoảng cách từ O đến Q 

Theo giả thiết r’ >> R nên cho R

2

 = 0 và từ (2.91) ta có 

ϕ

θ

ϕ

θ

=

ϕ

θ

=

cos

sin

R

r

cos

sin

r

R

2

1

r

cos

sin

Rr

2

r

r

2

 

 

Suy ra 

ϕ

θ

+

=

ϕ

θ

+

ϕ

θ

=

ϕ

θ

=

cos

sin

r

R

r

1

cos

sin

r

R

1

r

1

cos

sin

r

R

1

1

r

1

cos

sin

R

r

1

r

1

2

 

 

Và 

(

)

(

)

(

)

(

)

ϕ

θ

+

ϕ

θ

=

=

=

ϕ

θ

ϕ

θ

cos

sin

kR

sin

i

cos

sin

kR

cos

e

e

e

e

e

ikr

cos

sin

ikR

ikr

cos

sin

R

r

ik

r

ik

 

 

Khi λ >> R thì kR << 1, do đó có thể xem 

(

)

1

cos

sin

kR

cos

ϕ

θ

 

 

(

)

ϕ

θ

ϕ

θ

cos

sin

kR

cos

sin

kR

sin

 

 

Suy ra 

(

)

ϕ

θ

+

cos

sin

ikR

1

e

e

ikr

r

ik

 

 

Thay vào tích phân trong (2.89) ta có 

+

θ

π

=

ϕ

ϕ

ik

r

1

sin

r

e

2

d

cos

r

e

ikr

V

ikr

 

(2.92) 

Và 

background image

 

 

54 

2

ikr

m

0

0

Em

R

ik

r

1

sin

r

4

e

I

A

+

θ

µµ

ϕ

=

r

r

 

(2.93) 

θ

+

θ

+

θ

+

=

sin

r

ik

k

r

1

cos

r

ik

r

1

r

2

r

e

4

R

I

H

2

2

0

2

0

ikr

2

m

m

r

r

r

 

(2.94) 

+

θ

ωεε

ϕ

=





×

ωεε

=

ik

r

1

sin

r

i

4

le

k

R

I

H

i

1

E

0

ikr

2

2

m

0

m

0

m

r

r

r

 

(2.95) 

Dễ thấy rằng trường bức xạ của vòng dây dẫn có tính chất tương tự như 

trường bức xạ của lưỡng cực từ và sẽ hoàn toàn giống nhau nếu thoả mãn điều 

kiện sau 

2

m

0

Mm

R

I

i

l

I

π

µµ

=

ω

 

(2.96) 

Đặ

ω

=

=

i

l

I

l

q

P

Mm

Mm

M

r

r

r

 

(2.97) 

M

P

r

  gọi là moment lưỡng cực từ 

Đặ

t  

2

m

0

0

m

0

0

Mv

R

I

S

S

I

S

P

π

µµ

=

µµ

=

r

r

r

 

(2.98) 

Mv

P

r

  gọi là moment từ của vòng dây dẫn có dòng điện 

m

I

 và diện tích S 

Khi đó trường bức xạ của lưỡng cực từ và vòng dây dẫn là tương đương 

nhau 

Mv

M

P

P

=

r

r

 

(2.99) 

Từ các biểu thức (2.94) và (2.95) ta tính được thành phần trường bức xạ 

của vòng dây ở vùng xa là 

background image

 

 

55 

(

)

(

)

kr

t

cos

sin

r

4

k

R

I

E

kr

t

cos

sin

r

4

k

R

I

H

0

0

2

2

m

2

2

m

ω

θ

εε

µµ

=

=

ω

θ

=

ϕ

θ

 

(2.100) 

Công suất bức xạ và trở bức xạ của vòng dây được tính là 

bxv

2
m

bxv

R

2

I

P =

 

(2.101) 

c

2

3

bx

z

S

3

8

R

λ

π

=

 

(2.102) 

2.7. Trường đin t ca yếu t din tích m

Xét trường bức xạ của yếu tố vi phân diện tích mà trên đó có dòng điện và 

từ mặt chảy vuông góc với nhau.  

Giả sử yếu tố vi phân diện tích nằm trong mặt phẳng xOy có dạng hình chữ 

nhật kích thước a, b 

Dòng điện mặt hướng theo trục x: I

ESx

 bthiên điều hoà theo thời gian 

Dòng từ mặt hướng theo trục y: I

MSy

 bthiên điều hoà theo thời gian 

S << λ nên biên độ và pha của dòng điện và từ mặt là giống nhau trên toàn 

bộ yếu tố vi phân diện tích S, còn gọi là nguyên tố Huyghens 

 

Áp dụng các nghiệm thế chậm cho trường bức xạ của yếu tố vi phân diện 

tích với dòng điện mặt I

ESx

 và dòng từ mặt I

MSy

 ta có 

I

ESx

 

I

MSy

 

O

 

a

 

b

 

x

 

z

 

y

 

background image

 

 

56 

π

µµ

=

S

ikr

ESxm

0

Exm

dS

r

e

I

4

A

 

(2.103) 

π

εε

=

S

ikr

MSym

0

Mym

dS

r

e

I

4

A

 

(2.104) 

Vì dòng điện mặt I

ESx

 hướng theo trục x nên 

Exm

A

cũng chỉ có thành phần 

này, tương tự dòng từ mặt I

MSy

 hướng theo trục y nên 

Mym

A

 cũng chỉ có thành 

phần này 

Theo giả thiết, biên độ và pha của dòng điện và từ mặt là không đổi trên 

toàn yếu tố vi phân diện tích, khoảng cách từ điểm quan sát trường đến yếu tố 

diện tích lớn hơn rất nhiều so với kích thước của yếu tố diện tích, do đó có thể 

đư

a các biểu thức trong dấu tích phân của (2.103) và (2.104) ra ngoài 

r

4

e

I

S

A

ikr

ESxm

0

Exm

π

µµ

=

 

(2.105) 

r

4

e

I

S

A

ikr

MSym

0

Mym

π

εε

=

 

(2.106) 

Trong đó:  

r là khoảng cách từ điểm quan sát trường đến gốc toạ độ 

S = ab là diện tích của yếu tố mặt 

Các thành phần của thế vector trong hệ toạ độ cầu và hệ toạ độ Decac liên 

hệ với nhau như sau 

θ

+

ϕ

θ

+

ϕ

θ

=

cos

A

sin

sin

A

cos

sin

A

A

z

y

x

r

 

 

θ

+

ϕ

θ

+

ϕ

θ

=

θ

sin

A

sin

cos

A

cos

cos

A

A

z

y

x

 

(2.107) 

ϕ

+

ϕ

=

ϕ

cos

A

sin

A

A

y

x

 

 

Do chỉ có 

Exm

A

 và 

Mym

A

 khác 0, ta có 

ϕ

θ

=

cos

sin

A

A

Exm

Erm

 

 

background image

 

 

57 

ϕ

θ

=

θ

cos

cos

A

A

Exm

m

E

 

(2.108) 

ϕ

=

ϕ

sin

A

A

Exm

m

E

 

 

 

ϕ

θ

=

sin

sin

A

A

Mym

Mrm

 

 

ϕ

θ

=

θ

sin

cos

A

A

Mym

m

M

 

(2.109) 

ϕ

=

ϕ

cos

A

A

Mym

m

M

 

 

Áp  dụng  các  công  thức  (2.6)  và  công  thức  1  của  (2.15)  cho  (2.108)  và 

(2.109), ta được 





×

µµ

=

Em

0

A

1

H

r

r

 

 





×

εε

=

Mm

0

A

1

E

r

r

 

 

Kho sát trường bc x ca yếu t din tích  vùng xa 

Khi tính  trường  ta  chỉ quan  tâm  đến số hạng suy  giảm 

r

1

,  bỏ qua  các số 

hạng bậc cao hơn  

n

r

1

 . Do đó khi tính rot trong hệ toạ độ cầu của (2.108) và 

(2.109) ta chỉ giữ lại các thành phần với đạo hàm 

r

A

m

0

ϕ

θ

r

 và 

r

A

m

0

θ

ϕ

r

 được giữ 

lại, còn các số hạng bậc cao hơn được bỏ qua và ta có 

ikr

ESxm

m

E

e

r

4

cos

cos

I

ikS

H

ϕ

π

ϕ

θ

=

 

 

ikr

ESxm

m

E

e

r

4

sin

I

ikS

H

θ

π

ϕ

=

 

(2.110) 

ikr

MSym

m

M

e

r

4

sin

cos

I

ikS

E

ϕ

π

ϕ

θ

=

 

 

background image

 

 

58 

ikr

MSym

m

M

e

r

4

cos

I

ikS

E

θ

π

ϕ

=

 

 

Sử dụng  các phương trình Maxwell thứ nhất và thứ hai 





×

ωεε

=

Em

0

Em

H

i

1

E

r

r

 

 





×

ωµµ

=

Mm

0

Mm

E

i

1

H

r

r

 

 

cho các biểu thức (2.110) ta có 

ikr

ESxm

0

0

m

E

e

r

4

sin

I

S

ik

E

ϕ

π

ϕ

εε

µµ

=

 

 

ikr

ESxm

0

0

m

M

e

r

4

cos

cos

I

S

ik

E

θ

π

ϕ

θ

εε

µµ

=

 

(2.111) 

ikr

0

0

MSym

m

M

e

r

4

cos

I

ikS

H

ϕ

π

εε

µµ

ϕ

=

 

 

ikr

0

0

MSym

m

M

e

r

4

sin

cos

I

ikS

H

θ

π

εε

µµ

ϕ

θ

=

 

 

Lấy tổng các biểu thức của (2.110) và (2.111) theo các thành phần của E

θ

 

và E

ϕ

 ta được 

(

)

θ

α

+

π

ϕ

εε

µµ

=

+

=

ϕ

ϕ

ϕ

Σ

cos

1

e

r

4

sin

I

ikS

E

E

E

ikr

ESxm

0

0

m

M

m

E

m

 

 

 

(2.112) 

Trong đó: 

0

0

ESxm

MSym

I

I

εε

µµ

=

α

 

Tương tự, theo các thành phần của H

θ

 và H

ϕ

 ta được 

θ

α

+

π

εε

µµ

ϕ

=

+

=

ϕ

ϕ

ϕ

Σ

cos

1

1

e

r

4

cos

I

ikS

H

H

H

ikr

0

0

MSym

m

M

m

E

m

 

 

background image

 

 

59 

(

)

θ

α

+

π

ϕ

=

+

=

θ

θ

θ

Σ

cos

1

e

r

4

sin

I

ikS

H

H

H

ikr

ESxm

m

M

m

E

m

 

(2.113) 

Nhận xét:  

- Các công thức (2.112) và (2.113) cho thấy rằng trường bức xạ ở vùng xa 

của  yếu  tố  vi  phân  diện  tích  trong  mặt  phẳng  kinh  tuyến  có  đặc  trưng  hướng 

dạng đường cong cardioid 

- Trường bức xạ của nguyên tố Huyghens cũng tương tự như trường bức xạ 

của lưỡng cực điện và lưỡng cực từ đặt vuông góc và cùng chung điểm giữa 

 

 

 

 

 

 

 

 

mặt 
phẳng 

C(1+

α

cos

θ

background image

 

 

60 

Chương 3 

SÓNG ĐIN T PHNG 

 

•  Sóng phẳng: mặt đồng pha là mặt phẳng 

•  Sóng trụ: mặt đồng pha là mặt trụ 

•  Sóng cầu: mặt đồng pha là mặt cầu 

•  Trong thực tế, sóng điện từ được tạo ra từ các nguồn nhân tạo đều là sóng 

trụ và sóng cầu. Sóng phẳng chỉ là mẫu lí tưởng của sóng điện từ. 

•  Mục tiêu: khảo sát các tính chất của sóng điện từ phẳng lan truyền trong 

môi trường đồng nhất đẳng hướng và không đẳng hướng, sự phản xạ và 

khúc xạ tại các mặt phân cách, sự phân cực và các hiệu ứng khác. Nguồn 

sóng điện từ là điều hoà với ω và rất xa với điểm khảo sát. 

3.1. Nghim phương trình sóng đối vi sóng phng 

3.1.1. Sóng phng đồng nht TEM (transverse electromagnetic wave) 

- Nếu trong mặt đồng pha của sóng điện từ có biên độ của 

E

r

 và 

H

r

 bằng 

nhau tương ứng tại mọi điểm thì sóng phẳng được gọi là đồng nhất 

- Phương trình Maxwell của sóng phẳng điều hoà trong môi trường đồng 

nhất và đẳng hướng với các biên độ phức của 

E

r

 và 

H

r

 trong hệ toạ độ Decac có 

dạng 

xm

P

ym

zm

E

i

z

H

y

H

ωε

=

 

(1) 

ym

P

zm

xm

E

i

x

H

z

H

ωε

=

 

(2) 

zm

P

xm

ym

E

i

y

H

x

H

ωε

=

 

(3) 

xm

0

ym

zm

H

i

z

E

y

E

ωµµ

=

 

(4) 

background image

 

 

61 

ym

0

zm

xm

H

i

x

E

z

E

ωµµ

=

 

(5) 

zm

0

xm

ym

H

i

y

E

x

E

ωµµ

=

 

(6) 

 

Trong đó: 

•  Oz ≡ phương truyền sóng 

•  mặt phẳng đồng pha và đồng biên của sóng phẳng chính là mặt phẳng P // 

mặt phẳng xOy và có phương trình z = l 





ωεε

σ

εε

=

ε

0

0

P

i

1

 

E

r

 và 

H

r

 có giá trị như nhau trên toàn mặt phẳng P và ∉ x, y; chỉ ∈ z, t. Khi 

đ

ó: 

0

y

H

x

H

y

E

x

E

=

=

=

=

 

(3.1) 

0

H

E

zm

zm

=

=

 

(3.2) 

Vậy: sóng phẳng đồng nhất lan truyền trong môi trường đồng nhất và đẳng 

hướng không có các thành phần dọc theo phương truyền sóng z của 

E

r

 và 

H

r

Các 

E

r

  và 

H

r

  nằm  trong  mặt  phẳng  vuông  góc  với  phương  truyền  sóng.  Sóng 

phẳng đồng nhất có tính chất như vậy gọi là sóng điện từ ngang, kí hiệu là sóng 

TEM. 

3.1.2. Nghim phương trình sóng 

Từ các phương trình (1), (2), (4) và (5) ta có: 

background image

 

 

62 

0

E

k

z

E

xm

2
P

2

xm

2

=

+

 

(7) 

0

E

k

z

E

ym

2
P

2

ym

2

=

+

 

(8) 

0

H

k

z

H

xm

2
P

2

xm

2

=

+

 

(9) 

0

H

k

z

H

ym

2
P

2

ym

2

=

+

 

(10) 

Trong đó: 

0

0

0

0

P

P

i

1

k

µµ





ωεε

σ

εε

=

µµ

ε

ω

=

 - số sóng phức 

Nhận xét:  

- vì các phương trình sóng (7), (8), (9) và (10) giống nhau nên chỉ cần tìm 

nghiệm của một trong số các phương trình sóng này. 

-  đây  là  các  phương  trình  vi  phân  cấp  2  tuyến  tính  thuần  nhất  có  hệ  số 

không đổi, do đó nghiệm của phương trình sóng (7), chẳng hạn, có dạng là 

z

ik

xmpx

z

ik

xmt

xm

P

P

e

E

e

E

E

+

=

 

(3.3) 

 

 

Trong đó: 

z

ik

xmt

P

e

E

  biểu  thị  sóng  phẳng  truyền  theo  trục  z  >  0:  sóng  tới  tại  mặt 

phẳng P 

background image

 

 

63 

z

ik

xmpx

P

e

E

 biểu thị sóng phẳng truyền theo trục z < 0: sóng phản xạ tại mặt 

phẳng P 

xmt

E

xmpx

E

 là các biên độ phức của sóng tới và sóng phản xạ tương ứng 

Tương tự ta có nghiệm của các phương trình sóng (8), (9) và (10) là 

z

ik

ympx

z

ik

ymt

ym

z

ik

xmpx

z

ik

xmt

xm

z

ik

ympx

z

ik

ymt

ym

P

P

P

P

P

P

e

H

e

H

H

e

H

e

H

H

e

E

e

E

E

+

=

+

=

+

=

 

(3.4) 

Suy ra 

+

+

+

=

+

=

+

+

+

=

+

=

z

ik

ympx

z

ik

ymt

z

ik

xmpx

z

ik

xmt

ym

xm

m

z

ik

ympx

z

ik

ymt

z

ik

xmpx

z

ik

xmt

ym

xm

m

P

P

P

P

P

P

P

P

e

H

e

H

j

e

H

e

H

i

H

j

H

i

H

e

E

e

E

j

e

E

e

E

i

E

j

E

i

E

r

r

r

r

r

r

r

r

r

r

 

(3.5) 

Để

 tìm mối liên hệ giữa 

m

E

r

và 

m

H

r

 cho sóng tới và sóng phản xạ, bằng cách 

quay hệ toạ độ Decac sao cho trục x //

E

r

, do đó trục y // 

H

r

, ta có 

 

m

xm

ym

xm

m

E

i

E

i

E

j

E

i

E

=

=

+

=

r

r

r

r

r

      vì

0

E

 

ym

=

 

m

ym

ym

xm

m

H

j

H

j

H

j

H

i

H

=

=

+

=

r

r

r

r

r

      vì 

0

H

xm

=

 

(3.6) 

Từ phương trình Maxwell (1), điều kiện (3.6) và các nghiệm (3.3), (3.4) ta 

có mối liên hệ giữa 

m

E

r

và 

m

H

r

 cho sóng tới và sóng phản xạ như sau 

m

H

r

m

E

r

ym

H

xm

E

 

background image

 

 

64 

mpx

P

ympx

P

0

ympx

P

xmpx

mpx

mt

P

ymt

P

0

ymt

P

xmt

mt

H

Z

H

z

H

i

1

E

E

H

Z

H

z

H

i

1

E

E

=

ε

µµ

=

ωε

=

=

=

ε

µµ

=

ωε

=

=

 

(3.7) 

Trong đó: 

(

)

E

E

0

0

P

0

P

itg

1

1

Z

itg

1

Z

δ

=

δ

εε

µµ

=

ε

µµ

=

 

(3.8) 

Từ (3.7) dạng của 

m

E

r

và 

m

H

r

 cho sóng phẳng TEM được viết lại 

z

ik

mpx

z

ik

mt

m

z

ik

mpx

z

ik

mt

P

m

P

P

P

P

e

H

e

H

H

e

k

H

e

k

H

Z

E

+

=









×





×

=

r

r

r

r

r

r

r

r

 

(3.9) 

Hoặc 

(

)

(

)

(

)

(

)

z

k

t

i

mpx

z

k

t

i

mt

t

i

m

z

k

t

i

mpx

z

k

t

i

mt

P

t

i

m

P

P

P

P

e

H

e

H

e

H

H

e

k

H

e

k

H

Z

e

E

E

+

ω

ω

ω

+

ω

ω

ω

+

=

=









×





×

=

=

r

r

r

r

r

r

r

r

r

r

 

(3.10) 

 

 

Để

  đơn  giản trong những phần sau  ta  chỉ  xét đối  với  sóng ti  lan truyền 

trong môi trường rộng vô hạn.  

β

 

α

 

γ

 

background image

 

 

65 

Dạng  của 

m

E

r

và 

m

H

r

  của  sóng  phẳng  TEM  lan  truyền  dọc  theo  phương  z 

đượ

c biểu diễn trong (3.9) hoặc (3.10). Tương tự theo phương l bất kỳ hợp với 

Ox, Oy và Oz tạo thành các góc α, β và γ. Ta có: 

(

)

l

k

t

i

mt

t

P

e

H

H

ω

=

r

r

 

(3.11) 

mt

H

r

 nằm trong mặt phẳng vuông góc với phương l

Và 

(

)

l

k

t

i

mt

P

t

P

e

l

H

Z

E

ω





×

=

r

r

r

 

(3.12) 

l

r

 là vector đơn vị của phương truyền sóng l.  

Số sóng phức k

P

 và trở sóng phức Z

P

 có thể viết lại 

ψ

=

α

β

=

i

P

P

P

e

Z

Z

i

k

 

(3.13) 

Trong đó 

α, β và ψ là các số thực 

α là hệ số tổn hao của môi trường 

β là hệ số pha của sóng 

ψ argument của trở sóng phức 

Khi đó α, β, 

P

Z

 và ψ biểu diễn qua  ω, ε, µ và thời gianδ

E

 như sau 

E

2

0

0

tg

1

2

1

2

1

δ

+

+

µµ

εε

ω

=

α

 

(3.14) 

 

E

2

0

0

tg

1

2

1

2

1

δ

+

+

µµ

εε

ω

=

β

 

(3.15) 

 

4

E

2

P

tg

1

Z

Z

δ

+

=

 

(3.16) 

background image

 

 

66 

 

E

2

E

2

tg

1

1

tg

1

1

arctg

arctg

δ

+

+

δ

+

+

=

β

α

=

ψ

 

(3.17) 

Vận tốc pha v

ph

 của sóng phẳng chính là vận tốc dịch chuyển mặt đồng pha 

của nó. Khi đó theo (3.10) và (3.13), giả sử môi trường không tổn hao α = 0, 

mặt đồng pha của sóng tới có dạng 

const

z

t

=

β

ω

=

φ

 

(3.18) 

Suy ra 

0

dz

dt

d

=

β

ω

=

φ

 

(3.19) 

Cho nên vận tốc pha v

ph

 được xác định bởi 

E

2

E

2

0

0

ph

tg

1

2

1

2

1

v

tg

1

2

1

2

1

1

.

1

dt

dz

v

δ

+

+

=

δ

+

+

µµ

εε

=

β

ω

=

=

 

(3.20) 

Trong đó 

v là vận tốc truyền sóng phẳng trong môi trường rộng vô hạn 

Vector Poynting trung bình của sóng tới hướng theo phương truyền z được 

tính là 

P

2

mt

2

mt

P

mt

*

mt

tb

Z

E

2

1

k

H

Z

2

1

k

H

E

re

2

1

re

r

r

r

r

r

r

=

=





×

=

Π

=

Π

 

(3.21) 

Lưu ý: Vì 

E

r

 và 

H

r

 đồng pha nên ψ = 0 ⇒ 

1

e

i

=

ψ

 

3.2 Sóng phng đồng nht trong các môi trường đồng nht và đẳng hướng 

3.2.1. Sóng phng đồng nht trong đin môi lí tưởng 

•  Xét  sóng  điện  từ  phẳng  đồng  nhất  truyền  dọc  theo  trục  z  >  0  (sóng  tới) 

trong điện môi lí tưởng đồng nhất, đẳng hướng và rộng vô hạn. 

background image

 

 

67 

•  Vì  môi  trường  truyền  sóng  điện  từ  là  điện  môi  lí  tưởng  nên  σ  =  0, 

0

0

0

P

i

1

εε

=





ωεε

σ

εε

=

ε

,  k

P

  =  k  và  Z

P

  =  Z.  Từ  các  biểu  thức  (3.14)  – 

(3.21) ta có 

Z

E

2

1

H

Z

2

1

v

1

v

Z

Z

k

0

,

0

2

mt

2

mt

tb

0

0

ph

0

0

P

0

0

=

=

Π

=

µµ

εε

=

εε

µµ

=

=

µµ

εε

ω

=

=

β

=

ψ

=

α

r

 

(3.22) 

m

E

r

và 

m

H

r

 có dạng là 

z

i

mt

m

z

i

mt

m

e

k

H

Z

E

e

H

H

β

β





×

=

=

r

r

r

r

r

 

(3.23) 

Hoặc 

(

)

(

)

z

t

i

mt

t

i

m

z

t

i

mt

t

i

m

e

k

H

Z

e

E

E

e

H

e

H

H

β

ω

ω

β

ω

ω





×

=

=

=

=

r

r

r

r

r

r

r

 

(3.24) 

Nhận xét: 

• 

E

r

 và 

H

r

 vuông góc với nhau và cùng vuông góc với phương truyền sóng 

• 

E

r

 và 

H

r

 luôn đồng pha và có biên độ không đổi dọc theo phương truyền 

sóng 

•  Vận tốc pha v

ph

 là hằng số bằng vận tốc truyền sóng trong môi trường 

•  Môi  trường  không  tổn  hao  năng  lượng,  không  tán  sắc  sóng  điện  từ,  trở 

sóng Z là một số thực 

background image

 

 

68 

 

3.2.2. Sóng phng đồng nht trong môi trường dđi

•  Trong  môi  trường  dẫn  điện  σ  ≠  0,  số  sóng  và  trở  sóng  là  các  đại  lượng 

phức,  

α

β

=

µµ





ωεε

σ

εε

ω

=

µµ

ε

ω

=

i

i

1

k

0

0

0

0

P

P

 

ψ

=





ωεε

σ

εε

µµ

=

ε

µµ

=

i

P

0

0

0

P

0

P

e

Z

i

1

Z

 

Như đã nói ở trên chỉ xét đối với sóng tới, do đó theo (3.10) và (3.13) 

E

r

 và 

H

r

 có dạng 

(

)

(

)

(

)

z

z

t

i

mt

z

i

z

t

i

mt

z

k

t

i

mt

e

e

H

e

H

e

H

H

P

α

β

ω

α

+

β

ω

ω

=

=

=

r

r

r

r

.......

 

(

)

(

)

(

)

z

z

t

i

mt

P

z

i

z

t

i

mt

i

P

z

k

t

i

mt

P

e

e

k

H

Z

e

k

H

e

Z

e

k

H

Z

E

P

α

ψ

+

β

ω

α

+

β

ω

ψ

ω





×

=

=





×

=





×

=

r

r

r

r

r

r

r

 

(3.25) 

 

H

r

 

E

r

 

background image

 

 

69 

 

Nếu môi trường có điện dẫn suất σ rất lớn, chẳng hạn như kim loại, một 

cách  gần  đúng  xem  σ  →  ∞,  do  đó  thời  gian  δ

E

  >>  1  nên  theo  các  biểu  thức 

(3.14) – (3.21) ta có 

0

E

E

2

tg

tg

1

ωεε

σ

=

δ

δ

+

 

2

tg

1

2

1

2

1

0

E

2

0

0

σ

ωµµ

δ

+

+

µµ

εε

ω

=

α

 

2

tg

1

2

1

2

1

0

E

2

0

0

σ

ωµµ

δ

+

+

µµ

εε

ω

=

β

 

σ

ωµµ

=

0

P

Z

Z

 

0

E

2

0

0

ph

2

tg

1

2

1

2

1

v

σµµ

ω

δ

+

+

µµ

εε

ω

=

β

ω

=

 

( )

4

1

arctg

tg

1

1

tg

1

1

arctg

arctg

E

2

E

2

π

=

δ

+

+

δ

+

+

=

β

α

=

ψ

 

(3.26) 

•  góc tổn hao α ≠ 0 nên sóng điện từ bị tổn hao năng lượng, biên độ của 

E

r

 

và 

H

r

 suy giảm theo quy luật hàm mũ e

-αz

 dọc theo phương truyền sóng z. 

• 

E

r

 và 

H

r

 lệch pha nhau một góc ψ = argZ

P

 

0

m

E

 

z

0

m

m

e

E

E

α

=

 

z

 

x

 

y

 

background image

 

 

70 

•  v

ph

 là hàm số phụ thuộc tần số ω, có nghĩa là ω thay đổi trong quá trình 

lan truyền sóng điện từ ⇒ sóng phẳng trong môi trường dẫn điện bị tán 

sắc. Do đó môi trường dẫn điện là môi trường tán sắc. 

3.3. Hing b mt trong vt d

Nhận xét:  

Theo công thức 

2

0

σ

ωµµ

α

 nhận thấy rằng  

•  Trong vật dẫn điện tốt σ rất lớn và nếu tần số sóng điện từ ω càng cao thì 

α càng lớn. Do đó biên độ của 

E

r

 và 

H

r

 suy giảm rất nhanh khi truyền vào 

bên trong vật dẫn, có nghĩa là sóng điện từ chỉ tồn tại một lớp rất mỏng 

sát bề mặt của vật dẫn điện tốt.  

•  Dòng  điện  cao  tần  chạy  trong  vật  dẫn  cũng  chỉ  chạy  ở  lớp  mặt  ngoài. 

Chẳng hạn f = 1 kHz thì d = 2 mm và f = 100 kHz thì d = 0,2mm. 

d: lưỡng kim thép – Cu làm dây dẫn dòng điện cao tần 

 

•  Hiện tượng sóng điện từ hoặc dòng điện cao tần khi truyền trong vật dẫn 

đ

iện tốt chỉ tập trung ở một lớp mỏng bề mặt gọi là hiệu ứng bề mặt hay 

hiệu ứng skin 

•  Đại lượng đặc trưng cho hiệu ứng bề mặt là độ thấm sâu của trường hay 

độ

 dày lớp skin δ, đó là khoảng cách sóng điện từ đi từ bề mặt vào sâu 

 

 

 

 

B

r

 

B

r

 

c

B

r

 

c

B

r

 

Thép 

Cu 

background image

 

 

71 

bên trong vật dẫn mà tại đó biện độ của 

E

r

 và 

H

r

 giảm đi e = 2,718... lần 

so với giá trị tại bề mặt. 

Theo (3.25) và (3.26) ta có 

z

0

m

m

z

0

m

m

e

H

H

e

E

E

α

α

=

=

 

(3.27) 

Trong đó: 

E

m0

 và H

m0

 là biên độ của 

E

r

 và 

H

r

 tại bề mặt vật dẫn (z = 0). Theo định 

nghĩa độ thấm sâu của trường ta có 

e

e

E

E

m

0

m

=

=

αδ

 

(3.28) 

Suy ra 

σ

ωµµ

=

σ

ωµµ

=

α

=

δ

0

0

2

2

1

1

 

(3.29) 

Nhận xét:  

•  Trong công thức (3.29), σ và µ là các tham số điện của vật dẫn điện. Độ 

thấm sâu của trường δ tỉ lệ nghịch với căn bậc hai của tần số ω và điện 

dẫn  suất  σ  của  vật  dẫn.  Chẳng  hạn  Ag,  Cu,  Al  ...  có  độ  thấm  sâu  của 

trường  rất bé cỡ δ = 0,5 µm ở dải sóng vô tuyến f = 10

6

 Hz. Do đó các 

kim loại này dùng làm màn chắn sóng điện từ rất tốt. 

•  Do  có  h/ứ  bm  nên  dòng  điện  cao  tần  có  cường  độ  phân  bố  không  đều 

trong cùng một tiết diện ngang của dây dẫn, do đó trở kháng cũng không 

đề

u  nhau  tương  ứng.  Để  tiện  tính  toán  người  ta  đưa  ra  khái  niệm  tr 

kháng mt riêng ca vt dn

 

•  Trở kháng mặt riêng của vật dẫn, kí hiệu Z

S

, là tỉ số điện áp của trường rơi 

trên một đơn vị chiều dài theo chiều dòng điện và giá trị dòng điện chạy 

qua một đơn vị chiều rộng đặt vuông góc với nó 

background image

 

 

72 

Xét vật dẫn phẳng, rộng vô hạn và bề dày đủ lớn. Chọn hệ toạ độ Decac có 

trục  z  trùng  với  phương  truyền  sóng,  mặt  phẳng  vật  dẫn  trùng  với  mặt  phẳng 

xOy.  

 

Giả sử 

E

r

 ≡ Ox. Theo định luật Ohm ta có: 

(

)

β

+

α

σ

=

σ

=

=

=

β

+

α

i

E

dz

e

E

dz

J

S

d

J

I

0

m

z

i

0

0

m

0

x

S

r

r

 

(3.30) 

Lưu ý:  Tích phân (3.30) được lấy từ 0 → ∞, mặt dù bề dày vật dẫn là hữu 

hạn nhưng dòng điện cao tần chỉ chạy trên lớp bề mặt rất mỏng nên bề dày vật 

dẫn có thể xem là vô hạn. 

Cường độ điện trường 

E

r

 tại bề mặt vật dẫn bằng điện áp rơi trên một đơn 

vị chiều dài dọc theo chiều dòng điện nên ta có 

(

)

(

)

S

S

0

0

m

0

m

S

i

R

i

1

2

i

1

i

1

E

E

I

U

Z

χ

+

=

+

σ

ωµµ

=

+

σ

α

=

α

β

+

α

σ

=

=

 

do α = β 

(3.31) 

Trong đó:  

σ

ωµµ

=

2

R

0

S

        là điện trườngở mặt riêng của vật dẫn. 

(3.32) 

E

r

J

r

 

Π

r

background image

 

 

73 

R

S

  chính  là  nguyên  nhân  làm  tổn  hao  sóng  điện  từ  trong  vật  dẫn.  Năng 

lượng sóng điện từ biến thành nhiệt năng đốt nóng vật dẫn. 

χ

S

 là phần kháng của trở kháng mặt riêng của vật dẫn Z

S

Nhận xét: Biểu thức (3.32) cho thấy rằng muốn giảm tổn hao năng lượng 

sóng điện từ truyền dọc vật dẫn cần phải sử dụng các kim loại dẫn điện tốt như 

Au, Ag, Cu ... 

3.4. S phân cc ca sóng phng 

Sóng điện từ có các vector 

E

r

 và 

H

r

 dao động theo phương xác định gọi là 

sóng phân cực. Ngược lại nếu các vector 

E

r

 và 

H

r

 dao động theo mọi phương 

ngẫu nhiên gọi là sóng không phân cực. 

Sóng điện từ phẳng có nhiều dạng phân cực như: phân cực elip, phân cực 

tròn và phân cực thẳng. 

3.4.1. Phân cc elip 

Trong  quá  trình  truyền  sóng  nếu  ngọn  của  vector 

E

r

  vạch  một  hình  elip 

trong không gian gọi là sóng phân cực elip. Sóng phân cực elip chính là tổng 

hợp của 2 sóng thành phần cùng tần số, cùng phương truyền, nhưng phương của 

E

r

 vuông góc nhau. 

Giả sử có 2 sóng phẳng như sau: 

(

)

(

)

ϕ

+

β

ω

=

β

ω

=

z

t

cos

E

j

E

z

t

cos

E

i

E

my

2

mx

1

r

r

r

r

 

(3.33) 

Sóng tổng hợp có dạng 

ϕ

=

ϕ



+





2

my

mx

2

1

2

my

2

2

mx

1

sin

E

E

E

E

cos

2

E

E

E

E

 

(3.34) 

Đ

ây là phương trình mô tả đường elip trong mặt phẳng toạ độ (E

1

, E

2

). Trục 

lớn của elip hợp với trục Ox một góc ψ được tính theo: 

ϕ

=

ψ

cos

E

E

E

E

2

2

tg

2
my

2
mx

my

mx

 

(3.35) 

background image

 

 

74 

Trong đó: E

mx

 > E

my

 

Trong quá trình truyền sóng theo trục z, ngọn của vector 

E

r

 tổng hợp vạch 

nên một đường elip xoắn trong không gian 

3.4.2. Phân cc tròn 

Nếu 2 sóng thành phần có biên độ bằng nhau: E

mx

 = E

my

 = E

m

 và lệch pha 

nhau  một  góc 

2

π

±

=

ϕ

.  Suy  ra 

1

sin

2

=

ϕ

0

cos =

ϕ

  và  phương  trình  (3.34)  trở 

thành 

2
m

2
2

2

1

E

E

E

=

+

 

(3.36) 

Đ

ây  là  phương  trình  mô  tả  đường  tròn  trong  mặt  phẳng  toạ  độ  (E

1

,  E

2

). 

Trong quá trình truyền sóng theo trục z, ngọn của vector 

E

r

 tổng hợp vạch nên 

một đường tròn xoắn trong không gian, gọi là sóng phân cực tròn. 

Nếu nhìn theo chiều truyền sóng vector 

E

r

 tổng hợp quay thuận chiều kim 

đồ

ng hồ, ta có sóng phân cực tròn quay phải. Nếu nhìn theo chiều truyền sóng 

vector 

E

r

  tổng  hợp  quay  ngược  chiều  kim  đồng  hồ,  ta  có  sóng  phân  cực  tròn 

quay trái. Chiều quay của vector 

E

r

 tổng hợp phụ thuộc vào dấu của góc lệch 

pha 

2

π

 

3.4.3. Phân cc thng (tuyến tính) 

Trong quá trình truyền sóng theo trục z, vector 

E

r

 luôn hướng song song 

theo một đường thẳng gọi là sóng phân cực thẳng hay sóng phân cực tuyến tính. 

trường hợp này góc lệch pha của 2 sóng thành phần có giá trị ϕ = 0, ±π, ±2π, ... 

Suy ra sinϕ = 0, cosϕ = ±1 và phương trình (3.34) trở thành 

0

E

E

E

E

2

my

2

mx

1

=



+

 

(3.37) 

Hay 

background image

 

 

75 

1

mx

my

2

E

E

E

E

±

=

 

(3.38) 

Đ

ây là phương trình mô tả đường thẳng đi qua gốc toạ độ hợp với trục Ox 

một góc ψ’ được tính theo 

mx

my

E

E

tg

=

ψ′

 

(3.39) 

Nhận xét: Tuỳ thuộc vào hướng của vector 

E

r

 người ta còn phân thành 2 

trường hợp phân cực ngang và phân cực đứng. 

 

3.5. S phn x và khúc x ca sóng phng 

Mục tiêu phần này nghiên cứu qui luật của sóng phản xạ và khúc xạ tại mặt 

phẳng phân cách rộng vô hạn giữa 2 môi trường có tham số điện khác nhau. Để 

đơ

n giản ta chỉ xét đối với sóng phẳng tới phân cực thẳng ngang và đứng. 

3.5.1. Sóng ti phân cc ngang 

Nếu vector 

E

r

 của sóng tới vuông góc với mặt phẳng tới, gọi là sóng phân 

cực ngang. Trong trường hợp này vector 

E

r

 của sóng tới sẽ song song với mặt 

phẳng phân cách 2 môi trường. Tìm qui luật của sóng phản xạ và khúc xạ ? 

Chọn hệ toạ độ Decac  có mặt xOy ≡ mặt phẳng phân cách 2 môi trường, 

trục  z  trùng  với  pháp  tuyến  của  mặt  phẳng  phân  cách  2  môi  trường.  Hai  môi 

trường là điện môi có các tham số điện ε

1

, µ

1

, ε

2

, µ

2

 tương ứng. 

Vì sóng tới là sóng phẳng truyền theo phương z

t

, lập với pháp tuyến z một 

góc ϕ

t

 nên có thể quay trục toạ độ quanh trục z để cho trục x của nó chỉ phương 

của vector 

E

r

 của sóng tới. Tại mặt phẳng phân cách sẽ có sóng phản xạ lại môi 

ψ’ 

E

r

 

E

mx

 

E

my

 

background image

 

 

76 

trường 1 với góc phản xạ ϕ

phản xạ

 truyền theo hướng z

px

, còn sóng khúc xạ tại mặt 

phẳng phân cách với góc khúc xạ ψ đi vào môi trường 2 theo phương z

kx

. Theo 

h.vẽ  nhận  thấy  rằng 

E

r

  của  sóng  tới,  sóng  phản  xạ  và  sóng  khúc  xạ  chỉ  có  1 

thành phần theo trục x, còn 

H

r

 của các sóng trên có 2 thành phần theo trục y và 

z. Áp dụng các biểu thức (3.4) và (3.5) ta có: 

Sóng tới 

t

1

t

1

z

ik

mz

1

my

1

1

z

ik

mx

1

1

e

H

k

H

j

H

e

E

i

E

+

=

=

r

r

r

r

r

 

(3.40) 

Sóng phản xạ 

px

1

px

1

z

ik

mz

1

my

1

1

z

ik

mx

1

1

e

H

k

H

j

H

e

E

i

E

+

=

=

r

r

r

r

r

 

(3.41) 

Sóng khúc xạ 

kx

2

kx

2

z

ik

mz

2

my

2

2

z

ik

mx

2

2

e

H

k

H

j

H

e

E

i

E

+

=

=

r

r

r

r

r

 

(3.42) 

Trong đó: 

0

1

0

1

1

k

µ

µ

ε

ε

ω

=

 và 

0

2

0

2

2

k

µ

µ

ε

ε

ω

=

 là số sóng của môi trường 1 và 2 tương 

ng. Các phương truyền sóng z

t

, z

px

 và z

kx

 biểu diễn qua x, y, z như sau: 

ψ

+

ψ

=

ϕ

ϕ

=

ϕ

+

ϕ

=

cos

z

sin

y

z

cos

z

sin

y

z

cos

z

sin

y

z

kx

px

px

px

t

t

t

 

(3.43) 

background image

 

 

77 

 

Vì các môi trường đều là điện môi nên áp dụng điều kiện biên cho 

E

r

 và 

H

r

 

tại mặt phẳng phân cách xOy (z = 0) ta có: 

my

2

2

my

1

my

1

1

mx

2

2

mx

1

mx

1

1

H

H

H

H

H

E

E

E

E

E

τ

τ

τ

τ

=

=

+

=

=

=

+

=

 

(3.44) 

Thay các biểu thức (3.40) - (3.43) vào (3.44) và cho z = 0 ta có: 

ψ

ϕ

ϕ

ψ

ϕ

ϕ

=

=

+

sin

y

ik

my

2

sin

y

ik

my

1

sin

y

ik

my

1

sin

y

ik

mx

2

sin

y

ik

mx

1

sin

y

ik

mx

1

2

px

1

t

1

2

px

1

t

1

e

H

e

H

e

H

e

E

e

E

e

E

 

(3.45) 

(3.45) luôn thoả mãn ∀y ta lại có: 

ψ

ϕ

ϕ

=

=

=

=

+

sin

y

ik

sin

y

ik

sin

y

ik

my

2

my

1

my

1

mx

2

mx

1

mx

1

2

px

1

t

1

e

e

e

H

H

H

E

E

E

 

(3.46) 

Từ biểu thức cuối của (3.46) suy ra: 

px

t

ϕ

=

ϕ

 

(3.47) 

ψ

=

ϕ

sin

k

sin

k

2

t

1

 

(3.48) 

Nhận xét: 

(3.47) mô tả định luật phản xạ sóng điện từ tại mặt phẳng phân cách.  

(3.48) mô tả định luật khúc xạ sóng điện từ. 

Đặ

t  

ϕ

px

 

ϕ

t

 

ψ 

1

E

r

 

1

E′

r

 

1

H

r

1

H′

r

z

px

 

z

t

 

z

k

 

2

E

r

2

H

r

 

background image

 

 

78 

0

1

1

n

ε

ε

=

 và 

0

2

2

n

ε

ε

=

 

(3.49) 

lần lượt là chiết suất của môi trường 1 và 2. Giả sử µ

1

 = µ

2

 = µ thì định luật khúc 

xạ của sóng điện từ phẳng có dạng giống như trong quang học 

ψ

=

ϕ

sin

n

sin

n

2

t

1

 

(3.50) 

Để

 mô tả giữa các biên độ phức của sóng tới, sóng phản xạ và sóng khúc xạ 

người ta đưa ra khái niệm hệ số phản xạ và hệ số khúc xạ. 

H  s  phn  xạ  (reflective  modulus)  là  tỉ  số  giữa  biên  độ  phức  của  sóng 

phản xạ và sóng tới tính cho 

E

r

, kí hiệu R. H s khúc xạ (refractive modulus) 

là tỉ số giữa biên độ phức của sóng khúc xạ và sóng tới tính cho 

E

r

, kí hiệu T. 

Đố

i với sóng phân cực ngang ta có: 

m

1

m

1

ng

E

E

R

=

  và 

m

1

m

2

ng

E

E

T

=

 

(3.51) 

Theo hvẽ đối với sóng phân cực ngang ta có: 

ψ

=

ϕ

=

ϕ

=

=

=

=

cos

H

H

     

,

cos

H

H

cos

H

H

     

,

E

E

E

E

     

,

E

E

m

2

my

2

t

m

1

my

1

t

m

1

my

1

mx

2

m

2

mx

1

m

1

mx

1

m

1

 

(3.52) 

và 

2

m

2

m

2

1

m

1

m

1

1

m

1

m

1

Z

E

H

Z

E

H

Z

E

H

=

=

=

 

(3.53) 

background image

 

 

79 

Trong  đó: 

0

1

0

1

1

Z

ε

ε

µ

µ

=

  và 

0

2

0

2

2

Z

ε

ε

µ

µ

=

  là  trở  sóng  của  môi  trường  1  và  2 

tương ứng. Thay các biểu thức (3.52) và (3.53) vào (3.46) rồi chia cả 2 vế của 

chúng cho 

m

1

E

 ta có 

(

)

2

ng

1

t

ng

ng

ng

Z

cos

T

Z

cos

R

1

T

R

1

ψ

=

ϕ

=

+

 

(3.54) 

Suy ra: 

ψ

+

ϕ

ϕ

=

ψ

+

ϕ

ψ

ϕ

=

cos

Z

cos

Z

cos

Z

2

T

cos

Z

cos

Z

cos

Z

cos

Z

R

1

t

2

t

2

ng

1

t

2

1

t

2

ng

 

(3.55) 

(3.55) gọi là công thức Fresnel 

Góc khúc xạ ψ có thể tính được qua góc tới ϕ

t

 theo định luật khúc xạ (3.48) 

như sau: 

t

2

2

1

2

t

2

1

sin

1

sin

k

k

1

cos

ϕ

ε

ε





ϕ

=

ψ

 

(3.56) 

Nếu 2 môi trường là điện môi có µ

1

 = µ

2

 = µ thì (3.55) được viết lại 

t

2

2

1

2

t

1

t

1

ng

t

2

2

1

2

t

1

t

2

2

1

2

t

1

ng

sin

1

cos

cos

2

T

sin

1

cos

sin

1

cos

R

ϕ

ε

ε

ε

+

ϕ

ε

ϕ

ε

=

ϕ

ε

ε

ε

+

ϕ

ε

ϕ

ε

ε

ε

ϕ

ε

=

 

(3.57) 

3.5.2. Sóng ti phân cđứng 

Nếu vector 

E

r

 của sóng tới nằm trong mặt phẳng tới, gọi là sóng phân cực 

đứ

ng. Trong trường hợp này vector 

H

r

 của sóng tới sẽ song song với mặt phẳng 

phân cách 2 môi trường. Tìm qui luật của sóng phản xạ và khúc xạ ? 

background image

 

 

80 

Chọn hệ toạ độ Decac  có mặt xOy ≡ mặt phẳng phân cách 2 môi trường, 

trục z trùng với pháp tuyến của mặt phẳng phân cách 2 môi trường và trục x chỉ 

phương của vector 

H

r

 của sóng tới.  

 

Theo h.vẽ nhận thấy rằng 

H

r

 của sóng tới, sóng phản xạ và sóng khúc xạ 

chỉ có 1 thành phần theo trục x, còn 

E

r

 của các sóng trên có 2 thành phần theo 

trục y và z. Tiến hành tương tự như đối với sóng phân cực ngang ta có: 

ψ

+

ϕ

ϕ

=

ψ

+

ϕ

ψ

ϕ

=

cos

Z

cos

Z

cos

Z

2

T

cos

Z

cos

Z

cos

Z

cos

Z

R

2

t

1

t

2

đ

2

t

1

2

t

1

đ

 

(3.58) 

T

đ

 và R

đ

 liên hệ với nhau theo công thức: 

2

1

đ

đ

Z

Z

T

R

1

=

+

 

(3.59) 

Nếu 2 môi trường là điện môi có µ

1

 = µ

2

 = µ thì (3.58) được viết lại 

t

2

2

1

1

t

2

t

1

đ

t

2

2

1

1

t

2

t

2

2

1

1

t

2

đ

sin

1

cos

cos

2

T

sin

1

cos

sin

1

cos

R

ϕ

ε

ε

ε

+

ϕ

ε

ϕ

ε

=

ϕ

ε

ε

ε

+

ϕ

ε

ϕ

ε

ε

ε

ϕ

ε

=

 

(3.60) 

ϕ

px

 

ϕ

t

 

ψ 

1

E

r

 

1

E′

r

 

1

H

r

1

H′

r

 

z

px

 

z

t

 

z

k

 

2

E

r

 

2

H

r

 

background image

 

 

81 

3.5.3. Sóng ti vuông góc vi mt phng phân cách 

Khi sóng tới vuông góc với mặt phẳng phân cách 2 môi trường, tức là ϕ

t

 = 

0, theo định luật khúc xạ ta có cosψ = 1 và do đó góc khúc xạ ψ = 0. Hệ số khúc 

xạ và hệ số phản xạ trong các biểu thức của (3.55) và (3.58) có dạng đơn giản 

như sau: 

2

1

2

đ

2

1

2

1

đ

1

2

2

ng

1

2

1

2

ng

Z

Z

Z

2

T

     

,

Z

Z

Z

Z

R

Z

Z

Z

2

T

     

,

Z

Z

Z

Z

R

+

=

+

=

+

=

+

=

 

(3.61) 

3.5.4. S phn x toàn ph

Nếu môi trường 1 có chiết suất lớn hơn môi trường 2 n

1

 > n

2

, theo (3.50) ta 

có: 

t

2

1

sin

n

n

sin

ϕ

=

ψ

 

(3.62) 

có nghĩa là ψ > ϕ

t

. Khi đó ta sẽ có góc tới giới hạn 0 < ϕ

0

 < 

2

π

 để đạt được điều 

kiện: 

1

sin

n

n

sin

0

2

1

=

ϕ

=

ψ

 

(3.63) 

và ψ = 

2

π

. Khi đó sóng khúc xạ sẽ truyền sát mặt phẳng phân cách 2 môi trường. 

Nếu tiếp tục tăng ϕ

t

 > ϕ

0

 thì sóng khúc xạ không đi vào môi trường 2 mà quay 

trở lại môi trường 1 (ứng với ψ > 

2

π

), gọi là hiện tượng phản xạ toàn phần. Góc 

ϕ

0

 gọi là góc giới hạn được xác định theo công thức: 

1

2

0

n

n

arcsin

=

ϕ

 

(3.64) 

Hiện tượng phản xạ toàn phần được ứng dụng để truyền ánh sáng trong sợi 

quang. 

background image

 

 

82 

3.5.5. S khúc x toàn ph

Nếu sóng tới truyền đến mặt phẳng phân cách vào môi trường 2 mà không 

phản xạ trở lại môi trường 1 gọi là sự khúc xạ toàn phần. Trong trường hợp này 

hệ số phản xạ bằng 0. Góc tới ứng với hiện tượng khúc xạ toàn phần gọi là góc 

Brewster, kí hiệu là  ϕ

b

. Từ (3.55) và (3.58) ta có góc Brewster đối với 2 trường 

hợp phân cực ngang và đứng của sóng tới như sau: 

0

sin

1

Z

cos

Z

     

     

0

R

0

sin

1

Z

cos

Z

     

     

0

R

b

2

2

1

2

b

1

đ

b

2

2

1

1

b

2

ng

=

ϕ

ε

ε

ϕ

=

=

ϕ

ε

ε

ϕ

=

 

(3.65) 

Nhận xét: 

- 2 phương trình trong (3.65) không thể có nghiệm đồng thời, tức là chỉ có 

1 trong 2 trường hợp xảy ra hiện tượng khúc xạ toàn phần. LT và TN đã chỉ ra 

rằng chỉ có sóng phân cực đứng mới có hiện tượng khúc xạ toàn phần và góc 

Brewster ϕ

b

 được xác định như sau: 

2

1

b

tg

ε

ε

=

ϕ

 

(3.66) 

- Các kết quả đã nhận được đối với sóng phản xạ và khúc xạ tại mặt phẳng 

phân cách 2 môi trường là điện môi cũng đúng đối với các môi trường bất kì có 

đ

iện dẫn suất σ ≠ 0. Khi đó các công thức Fresnel trong (3.55) và (3.58) chỉ cần 

thay ε = ε

P

 và Z = Z

P

.  

3.6. Điu kin biên gđúng Leontovic 

Xét sóng phẳng khúc xạ tại mặt phẳng phân cách 2 môi trường từ điện môi 

(môi trường 1) vào môi trường có điện dẫn suất lớn σ

2

 (môi trường 2), ta có: 

2

E

2

1

2

P

1

tg

     

hay

     

k

k

δ

ε

<<

ε

<<

 

(3.67) 

Theo định luật khúc xạ (3.48) ta có: 

background image

 

 

83 

t

2

E

2

1

sin

tg

sin

ϕ

δ

ε

ε

ψ

 

(3.68) 

Như vậy: với mọi góc tới ϕ

t

 khi thoả mãn điều kiện (3.67) thì góc khúc xạ 

ψ ≈ 0, có nghĩa là sóng khúc xạ truyền vào môi trường có điện dẫn suất lớn theo 

phương pháp tuyến với mặt phẳng phân cách 2 môi trường không phụ thuộc vào 

góc tới ϕ

t

Nếu chọn trục z trùng với phương pháp tuyến của mặt phẳng phân cách thì 

E

r

 và 

H

r

 của sóng khúc xạ trong môi trường 2 có dạng: 

(

)

(

)

τ

τ

τ

×

τ

=

×

τ

=

τ

=

2

0

2

2

P

0

2

2

0

2

E

k

H

Z

k

E

H

H

r

r

r

r

r

r

r

 

(3.69) 

Trong đó:  

0

τ

r

 là vector đơn vị tiếp tuyến với mặt phẳng phân cách 2 môi trường 

- H

, E

 là các thành phần tiếp tuyến của 

H

r

 và 

E

r

 của sóng khúc xạ ở sát 

mặt phẳng phân cách 

Theo điều kiện biên tổng quát tại mặt phẳng phân cách ta có: 

τ

τ

τ

τ

=

=

2

1

2

1

H

H

E

E

 

(3.70) 

Suy ra: 

τ

τ

=

1

2

P

1

H

Z

E

 

(3.71) 

(3.71) mô tả quan hệ giữa các thành phần tiếp tuyến của 

H

r

 và 

E

r

 của sóng điện 

từ phẳng truyền từ môi trường điện môi qua môi trường dẫn điện có điện dẫn 

suất lớn,  gọi là  điu  kin  biên gn  đúng  Leontovic.  Trong thực tế điều kiện 

biên gần đúng Leontovic được ứng dụng để tính tổn hao của sóng điện từ truyền 

dọc bề mặt các kim loại dẫn điện tốt. 

3.7. Sóng phng trong môi trường không đẳng hướng 

3.7.1. Môi trường không đẳng hướng 

background image

 

 

84 

Môi  trường  đẳng  hướng  có  các  tham  số  điện  từ  ε,  µ,  σ  là  các  hằng  số; 

E

r

//

D

r

B

r

//

H

r

 theo các phương trình vật chất: 

E

D

0

r

r

εε

=

H

B

0

r

r

µµ

=

 

(3.72) 

Trong tn ngoài các môi trường đẳng hướng còn có các môi trường không 

đẳ

ng hướng, ở đó theo các hướng khác nhau các tham số điện từ ε, µ có giá trị 

khác nhau. ε, µ được biểu diễn dưới dạng tensor độ từ thẩm 

µ

t

 và tensor độ điện 

thẩm 

ε

t

 như sau: 

ε

ε

ε

ε

ε

ε

ε

ε

ε

=

ε

µ

µ

µ

µ

µ

µ

µ

µ

µ

=

µ

zz

zy

zx

yz

yy

yx

xz

xy

xx

zz

zy

zx

yz

yy

yx

xz

xy

xx

     

,

t

t

 

(3.73) 

Các phương trình vật chất trong môi trường không đẳng hướng sẽ là: 

E

D

r

t

r

ε

=

H

B

r

t

r

µ

=

 

(3.74) 

Hay: 

z

zz

y

zy

x

zx

z

z

yz

y

yy

x

yx

y

z

xz

y

xy

x

xx

x

z

zz

y

zy

x

zx

z

z

yz

y

yy

x

yx

y

z

xz

y

xy

x

xx

x

H

H

H

B

H

H

H

B

H

H

H

B

E

E

E

D

E

E

E

D

E

E

E

D

µ

+

µ

+

µ

=

µ

+

µ

+

µ

=

µ

+

µ

+

µ

=

ε

+

ε

+

ε

=

ε

+

ε

+

ε

=

ε

+

ε

+

ε

=

 

(3.75) 

Nhận xét: 

- (3.75) cho thấy rằng 

E

r

#

D

r

B

r

#

H

r

 

- Trong thực tế không tồn tại các môi trường mà cả ε, µ đều là tensor, chỉ 

có các môi trường không đẳng hướng như sau: 

Môi trường có ε, σ là hằng số và độ từ thẩm là tensor 

µ

t

, gọi là môi trường 

không đẳng hướng từ quay. Thí dụ: ferrite bị từ hoá bởi từ trường không đổi là 

môi trường từ quay đối với sóng điện từ, được ứng dụng trong kỹ thuật siêu cao 

tần làm các tbị điều khiển sự truyền sóng. 

background image

 

 

85 

 

Môi  trường  có  µ,  σ  là  hằng  số  và  độ  điện  thẩm  là  tensor 

ε

t

,  gọi  là  môi 

trường không đẳng hướng điện quay. Thí dụ: chất khí bị ion hoá (plasma) dưới 

tác dụng của từ trường không đổi là môi trường điện quay đối với sóng điện từ. 

Tầng ion của khí quyển trái đất cũng là môi trường điện quay đối với sóng điện 

từ, khi truyền sóng vô tuyến trong tầng ion cần xét đến tính không đẳng hướng 

của nó. 

3.7.2. Tensor độ t thm và tensor độ đin th

Ferrite chính là hợp chất Fe

3

O

4

 và một số oxide kim loại khác như MnO, 

MgO, NiO ... vừa có tính chất điện môi vừa có tính chất sắt từ, ε = 5 – 20, σ = 

10

-4

 – 10

-6

 (Ωm)

-1

. Khi không có từ trường không đổi ,

0

H

r

 = 0, ferrite biểu hiện 

như  một  môi  trường  đẳng  hướng  đối  với  sự  truyền  sóng  điện  từ.  Khi  có  từ 

trường không đổi,

0

H

r

 ≠ 0, ferrite biểu hiện tính chất của môi trường không đẳng 

hướng từ quay đối với sự truyền sóng điện từ. Tensor độ từ thẩm có dạng như 

sau: 

µ

µ

µ

=

µ

0

x

x

0

0

0

ia

0

ia

t

 

(3.76) 

Trong đó: 

M

m

e

H

m

e

a

ia

1

0

0

0

0

0

M

2
M

2

0

0

yx

xy

2
M

2

0

M

0

yy

xx

x

=

ω

µ

=

ω

ω

ω

ωω

µ

=

=

µ

=

µ





ω

ω

ω

ω

µ

=

µ

=

µ

=

µ

 

(3.77) 

Với: 

- e là điện tích của electron 

background image

 

 

86 

- m

0

 là khối lượng của electron 

- M là độ lớn của vector từ hoá của ferrite 

- ω là tần số của sóng điện từ 

- ω

M

 là tần số cộng hưởng từ quay 

- µ

0

 là hằng số từ 

Khí bị ion hoá có một số lượng lớn các đ/tích tự do gồm electron và ion, 

gọi là môi trường plasma, có σ rất lớn. Khi không có từ trường không đổi ,

0

H

r

 = 

0, plasma biểu hiện như một môi trường đẳng hướng đối với sự truyền sóng điện 

từ.  Khi  có  từ  trường  không  đổi,

0

H

r

  ≠  0,  plasma  biểu  hiện  tính  chất  của  môi 

trường không đẳng hướng điện quay đối với sự truyền sóng điện từ. Tensor độ 

đ

iện thẩm có dạng như sau: 

ε

ε

ε

=

ε

z

x

x

0

0

0

ib

0

ib

t

 

(3.78) 

Trong đó: 

0

0

2

2
0

0

0

0

M

2

2
0

0

zz

z

2
M

2

0

M

0

yx

xy

2
M

2

2
0

0

yy

xx

x

m

Ne

H

m

e

1

b

ib

1

ε

=

ω

µ

=

ω





ω

ω

ε

=

ε

=

ε

ω

ω

ω

ω

ε

=

=

ε

=

ε





ω

ω

ω

ε

=

ε

=

ε

=

ε

 

(3.79) 

Với: 

- ω

M

 là tần số cộng hưởng từ quay 

- e là điện tích của electron 

background image

 

 

87 

- m

0

 là khối lượng của electron 

- N là số electron trong 1 đơn vị thể tích 

- ε

0

 là hằng số điện 

- µ

0

 là hằng số từ 

- ω là tần số của sóng điện từ 

3.7.3. Sóng phng trong ferrite b t hoá 

Xét  sóng  phẳng  điều  hoà  truyền  dọc  theo  phương  của  vector  từ  trường 

không  đổi  từ  hoá  vật  liệu  ferrite  rộng  vô  hạn.  Chọn  trục  z  trùng  với  phương 

truyền sóng và vector 

0

H

r

, sử dụng tensor độ từ thẩm (3.76) và điều kiện ngang 

của sóng phẳng TEM (3.1) cho các phương trình Maxwell ta có: 

0

E

H

ia

H

i

z

E

H

ia

H

i

z

E

0

H

E

i

z

H

E

i

z

H

z

x

y

x

x

y

x

x

y

z

y

x

x

y

=

+

µ

ω

=

µ

ω

=

=

ωε

=

ωε

=

 

(3.80) 

Nghiệm của (3.80) có dạng: 

ikz

my

mx

ikz

my

mx

e

H

j

H

i

H

e

E

j

E

i

E

+

=

+

=

r

r

r

r

r

r

 

(3.81) 

Thay (3.81) vào (3.80) ta có: 

a

k

2

x

2

2

ε

ω

±

=

εµ

ω

 

(3.82) 

Suy ra: 

background image

 

 

88 

(

)

(

)

a

k

a

k

x

x

µ

ε

ω

=

+

µ

ε

ω

=

+

 

(3.83) 

Khi đó vận tốc pha và trở sóng được tính theo công thức: 

(

)

(

)

ε

µ

=

ε

+

µ

=

µ

ε

=

ω

=

+

µ

ε

=

ω

=

+

+

+

a

Z

a

Z

a

1

k

v

a

1

k

v

x

P

x

P

x

ph

x

ph

 

(3.84) 

Các thành phần của 

H

r

 và 

E

r

 của sóng phẳng trong ferrite bị từ hoá: 

+

+

+

+

+

+

+

+

=

=

=

x

P

y

y

P

x

x

y

H

Z

E

H

Z

E

H

i

H

 

(3.85) 

Và 

=

=

=

x

P

y

y

P

x

x

y

H

Z

E

H

Z

E

H

i

H

 

(3.86) 

Hay dưới dạng vector: 

(

)

(

)

+

+

+

+

+

ω

+

+

=



×

=

+

=

+

mx

m

P

z

k

t

i

m

H

H

k

H

Z

E

e

j

i

i

H

H

r

r

r

r

r

r

 

(3.87) 

Và 

background image

 

 

89 

(

)

(

)

ω

=



×

=

=

mx

m

P

z

k

t

i

m

H

H

k

H

Z

E

e

j

i

i

H

H

r

r

r

r

r

r

 

(3.88) 

Nhận xét: 

- (3.85) và (3.87) mô tả sóng phân cực tròn quay phải 

- (3.86) và (3.88) mô tả sóng phân cực tròn quay trái 

Như vậy: khi sóng phẳng truyền trong môi trường ferrite bị từ hoá bởi từ 

trường không đổi, môi trường này thể hiện các tham số điện từ khác nhau đối 

với sóng phân cực tròn quay phải và quay trái ứng với các số sóng k

+

 và k

-

; vận 

tốc  pha  v

ph

+

,  v

ph

-

  và  trở  sóng  Z

P

+

,  Z

P

-

  khác  nhau.  Do  đó  độ  từ  thẩm  của  môi 

trường  ferrite  bị  từ  hoá  có giá trị khác  nhau  đối với  sóng  phân  cực  tròn  quay 

phải và quay trái như sau: 

a

a

x

x

µ

=

µ

+

µ

=

µ

+

 

(3.89) 

Nhận xét: khi sóng phân cực thẳng truyền trong môi trường ferrite bị từ hoá 

dọc theo từ trường không đổi 

0

H

r

 hướng theo trục z thì vector 

H

r

 của sóng điện 

từ sẽ quay đi một góc θ. Hiện tượng quay mặt phẳng phân cực của sóng phân 

cực thẳng truyền trong môi trường ferrite bị từ hoá gọi là h/ứng Faraday. Góc 

quay  mặt  phẳng  phân  cực  của 

H

r

  trong  1  đơn  vị  chiều  dài  trong  ferrite  gọi  là 

hằng số Faraday, kí hiệu là θ’ và được tính theo công thức: 

(

)

a

a

2

2

k

k

x

x

µ

+

µ

ε

ω

=

=

θ′

+

 

(3.90) 

 

 

 

 

background image

 

 

90 

Chương 4 

NHIU X SÓNG ĐIN T 

 

4.1. Khái ni

•  Nếu trong môi trường đồng nhất và đẳng hướng có một hay một nhóm vật 

thể mà các kích thước của chúng cỡ bước sóng của sóng điện từ thì tại đó 

có thể xảy ra hiện tượng sóng phản xạ lại môi trường, sóng khúc xạ truyền 

vào các vật thể và sự đi vòng của sóng tới qua các vật thể làm cho cấu 

trúc của trường sóng tới thay đổi. Hiện tượng trên gọi là sự nhiễu xạ sóng 

đ

iện từ tại các vị trí bất đồng nhất của môi trường. Các vật thể này gọi là 

vật chướng ngại, sóng tới gọi là sóng sơ cấp, sóng phản xạ gọi là sóng thứ 

cấp. Trường điện từ nhiễu xạ toàn phần là trường tổng hợp của các sóng 

sơ cấp, sóng thứ cấp và sóng khúc xạ 

•  Mục tiêu: xác định trường thứ cấp hoặc trường toàn phần tại một điểm bất 

kì trong không gian môi trường đồng nhất và đẳng hướng tại thời điểm t 

bất kì khi đã biết các tham số điện và dạng hình học của vật chướng ngại, 

và cấu trúc của trường sóng sơ cấp.  

•  Vì vật chướng ngại có dạng hhọc rất phức tạp và ở những vị trí khác nhau 

so với nguồn sơ cấp, do đó bài toán nhiễu xạ sóng điện từ chỉ có thể giải 

gần đúng. Trong thực tế người ta thường dùng các đại lượng vật lí như tiết 

diện phản xạ tương đương, tiết diện hấp thụ toàn phần ... đặc trưng cho sự 

nhiễu xạ sóng điện từ. 

•  Việc giải chính xác bài toán nhiễu xạ sóng điện từ chỉ có thể thực hiện đối 

với vật chướng ngại có dạng hhọc đơn giản như htrụ tròn nhỏ dài vô hạn, 

hcầu  đặt  rất  xa  nguồn  sóng  sơ  cấp,  có  nghĩa  là  cấu  trúc  của  nguồn  và 

trường sóng sơ cấp không phụ thuộc vào vật chướng ngại. 

4.2. Nhiu x ca sóng phng trên vt dn tr tròn dài vô h

4.2.1. Bài toán 

background image

 

 

91 

- Giả sử có một vật dẫn điện tốt dạng trụ tròn bán kính a dài vô hạn đặt 

trong kk và có sóng phẳng điều hoà truyền tới vuông góc với trục của vật dẫn. 

Xác định trường thứ cấp phản xạ từ vật dẫn. 

- Chọn hệ toạ độ trụ có trục z trùng với trục của vật dẫn và sóng phẳng điều 

hoà truyền dọc theo trục Ox và vuông góc với trục của vật dẫn. Khi đó sự phân 

cực của sóng tới có thể xảy ra 2 trường hợp: 

t

E

r

// Oz và 

t

E

r

⊥ Oz. Nếu sóng tới là 

sóng phân cực thẳng bất kì của 

t

E

r

thì nó được xem như là tổng hợp của 2 trường 

hợp trên. Do đó việc giải bài toán nhiễu xạ sóng điện từ phẳng chỉ cần xét đối 

với dạng sóng phẳng phân cực đã nêu. 

 

-  Vì  sóng  tới  vuông  góc  với  z  nên  đối  với  trường  sóng  phản  xạ  ta  có: 

(

)

0

H

,

E

z

=

 và các phương trình Maxwell có dạng: 

mz

0

mr

m

m

0

mz

mr

0

mz

E

i

H

H

r

r

r

1

H

i

r

E

H

r

i

E

ϕ

ϕ

ωεε

=

ϕ

ωµµ

=

ωµµ

=

ϕ

 

(4.1) 

t

E

r

t

H

r

t

E

r

t

Π

r

 

t

Π

r

 

t

H

r

Oz

//

E

t

r

Oz

E

t

r

z

x

 

a

2

 

background image

 

 

92 

và: 

mz

0

0

mr

m

m

0

mz

mr

0

mz

H

i

E

E

r

r

r

1

E

i

r

H

E

r

i

H

ϕ

ϕ

µµ

ωεε

=

ϕ

ωεε

=

ωεε

=

ϕ

 

(4.2) 

Nhận xét: 

- Hệ phương trình (4.1) chỉ gồm các thành phần 

mz

E

mr

H

ϕ

m

H

 và 

mr

E

 = 0 

(phương truyền sóng thứ cấp). Đây gọi là trường thứ cấp điện ngang hay từ dọc, 

kí hiệu là TE hoặc H, ứng với trường hợp sóng tới phân cực 

mt

E

// Oz. 

- Hệ phương trình (4.2) chỉ gồm các thành phần 

mz

H

mr

E

ϕ

m

E

 và 

mr

H

 = 0 

(phương truyền sóng thứ cấp). Đây gọi là trường thứ cấp từ ngang hay điện dọc, 

kí hiệu là TH hoặc E, ứng với trường hợp sóng tới phân cực 

mt

E

⊥ Oz. 

- Hai hệ phương trình (4.1) và (4.2) có dạng tương tự nhau nên chỉ cần xét 

một trong 2 hệ phương trình trên là được, cụ thể là hệ phương trình (4.1). Vì vật 

dẫn điện tốt có σ rất lớn nên trường sóng khúc xạ hầu như không tồn tại trong 

vật dẫn. Để đơn giản, xem vật dẫn có σ → ∞. Đối với sóng tới phân cực có 

mt

E

// 

Oz thì điều kiện biên của phương trình (4.1) như sau: 

0

E

E

z

zt

=

+

 

(4.3) 

tại: 

r = a ; 0 ≤ ϕ ≤ 2π ; -∞ < z < ∞ 

- Sóng phản xạ từ bề mặt vật dẫn truyền ra xa vô hạn theo phương r phải có 

đặ

c trưng sóng tại vô cùng, có nghĩa là phải thoả mãn điều kiện bức xạ tại vô 

cùng: 

background image

 

 

93 

0

H

ik

r

H

lim

0

E

ik

r

E

lim

r

r

=





+

=





+

r

r

r

r

 

(4.4) 

Vậy: bài toán nhiễu xạ sóng phẳng trên vật dẫn trụ tròn dài vô hạn qui về 

việc xác định nghiệm của phương trình (4.1) và các điều kiện (4.3) và (4.4). 

4.2.2. Trường th c

Để

 tìm nghiệm của phương trình (4.1) với các điều kiện (4.3) và (4.4), ta 

chuyển  (4.1)  sang  dạng  phương  trình  sóng.  Đặt  các  giá  trị  của 

mr

H

ϕ

m

H

  từ  2 

phương trình đầu vào phương trình cuối của hệ (4.1) ta có: 

0

E

k

E

r

1

r

E

r

1

r

E

mz

2

2

mz

2

2

mz

2

mz

2

=

+

ϕ

+

+

 

(4.5) 

Nghiệm của (4.5) có dạng: 

( )

( )

( )

( )

( )

( )

( )

( )

( )

( )

( )

( )

( )

( )

( )

( )

( )

( )

−∞

=

ϕ

ϕ

−∞

=

ϕ

−∞

=

ϕ

ω

µµ

=

ω

µµ

=

=

m

im

2

m

2

m

m

m

0

mzt

m

m

im

2

m

2

m

m

m

0

mzt

mr

m

im

2

m

2

m

m

m

mzt

mz

e

r

kr

H

ka

H

ka

J

i

r

E

H

e

kr

H

ka

H

ka

mJ

i

r

E

H

e

kr

H

ka

H

ka

J

i

E

E

 

(4.6) 

Trong đó: 

J

m

(kr) là hàm Bessel cấp m 

( )

( )

kr

H

2

m

 là hàm Hanken cấp m loại 2 

4.2.3. Giđồ hướng 

Trường thứ cấp phản xạ từ vật dẫn trụ tròn dài vô hạn có thể biểu diễn trực 

quan bằng giản đồ hướng như sau: 

background image

 

 

94 

- Tìm cường độ trường thứ cấp ở vùng xa thoả mãn kr >> 1. Áp dụng dạng 

tiệm cận của hàm Hanken cấp m loại 2 khi kr → ∞ và bỏ qua số hạng nhỏ bậc 

cao 

2

/

3

r

1

 so với 

2

/

1

r

1

 của (4.6) ta có: 

( )

( )

( )

( )

( )

( )

0

H

e

ka

H

ka

J

e

kr

2

E

H

e

ka

H

ka

J

e

kr

2

E

E

mr

m

im

2

m

m

4

kr

i

0

0

mzt

m

m

im

2

m

m

4

kr

i

mzt

mz

π

εε

µµ

π

−∞

=

ϕ

π

ϕ

−∞

=

ϕ

π

 

(4.7) 

Nhận xét: 

- Trường thứ cấp phản xạ từ vật dẫn trụ tròn dài vô hạn chỉ có 2 thành phần 

mz

E

ϕ

m

H

 vuông góc với nhau và vuông góc với phương truyền sóng r. 

- Theo (4.7) giản đồ hướng của trường thứ cấp phản xạ từ vật dẫn trụ tròn 

dài vô hạn như hvẽ (xem tài liệu KKL, trang 97, hình 4.2) với các tham số ka 

khác nhau. 

- Từ giản đồ hướng nhận thấy rằng khi ka ≈ 1, a << λ thì trường thứ cấp có 

cường độ gần đều theo mọi phương, do đó nó làm méo đều trường sơ cấp theo 

mọi phương. Khi ka >> 1, a >> λ thì trường thứ cấp bắt đầu xh các cực đại ở 

phía đối diện với nguồn sóng tới và làm méo trường sóng tới ở phía này mạnh 

hơn. Khi ka → ∞, a → ∞ thì trường thứ cấp có cực đại quay về phía sóng tới và 

có một vùng tối ở phía đối diện, cường độ trường ở vùng này bằng 0. 

Để

 đánh giá tính chất của trường bức xạ thứ cấp khi trường sơ cấp truyền 

qua vật chướng ngại, người ta đưa ra đại lượng diện tích phản xạ tương đương. 

Đố

i với vật dẫn trụ tròn dài vô hạn thì diện tích phản xạ tương đương tính theo 1 

đơ

n vị chiều dài của htrụ là σ

0

 được xác định theo công thức: 

tbt

0

bx

P

Π

σ

=

 

(4.8) 

Trong đó: 

background image

 

 

95 

P

bx

 là công suất bức xạ của trường thứ cấp tính theo 1 đơn vị chiều dài 

Π

tbt

 là mật độ công suất bức xạ trung bình của sóng tới 

2

mzt

0

0

tbt

E

2

1

εε

µµ

=

Π

 

(4.9) 

π

ϕ

Π

=

Π

=

2

0

tb

S

tb

bx

rd

dS

P

 

(4.10) 

2

mz

0

0

2

m

0

0

m

mz

tb

E

1

2

1

H

2

1

H

.

E

re

2

1

ϕ

ϕ

εε

µµ

=

εε

µµ

=

=

Π

 

(4.11) 

Từ các biểu thức (4.7) – (4.11), diện tích phản xạ tương đương σ

0

 được tính 

theo: 

( )

( )

( )

2

m

2

m

m

0

ka

H

ka

J

ka

4

a

4

−∞

=

=

σ

 

(4.12) 

4.3. Nguyên lí Huyghens-Kirchhoff 

Tìm nghiệm của phương trình sóng thuần nhất đối với hàm vô hướng ψ sau 

đ

ây: 

0

k

2

2

=

ψ

ψ

 

(4.13) 

tại điểm P bất kì trong thể tích V được giới hạn bởi mặt kín S. Giả thiết rằng 

hàm ψ, đạo hàm bậc 1 và bậc 2 của nó liên tục trong V và trên S. 

Áp dụng định lí Green ta có: 

(

)

ψ

φ

φ

ψ

=

ψ

φ

φ

ψ

S

V

2

2

dS

n

n

dV

 

(4.14) 

Trong đó hàm φ, đạo hàm bậc 1 và bậc 2 của nó cũng liên tục trong V và 

trên S. Chọn hàm φ có dạng: 

r

e

ikr

=

φ

 

(4.15) 

Trong đó: r là khoảng cách từ điểm P đến một điểm bất kì trong thể tích V.  

background image

 

 

96 

Nhận xét: 

- Hàm φ dạng (4.15) thoả mãn định lí Green tại mọi vị trí trừ điểm P, vì tại 

đ

iểm P: φ → ∞ khi r → 0. Để áp dụng định lí Green đối với điểm P, bao điểm P 

bằng mặt cầu đủ nhỏ S

0

 bán kính R

0

. Khi đó miền V được giới hạn bởi các mặt S 

và S

0

. Vì hàm φ dạng (4.15) cũng thoả mãn phương trình sóng (4.13) nên vế trái 

của (4.14) bằng 0 và ta có: 

ψ

φ

φ

ψ

=

ψ

φ

φ

ψ

S

S

dS

n

n

dS

n

n

0

 

(4.16) 

-  Các  đạo  hàm  theo  pháp  tuyến 

n

  trên  S  và  S

0

  lấy  theo  pháp  tuyến 

0

n

r

 

hướng ra ngoài thể tích V. Do đó trên mặt cầu S

0

 ta có: 

r

n

     

;

r

n

ψ

=

ψ

φ

=

φ

 

(4.17) 

nên: 

r

e

r

1

ik

r

e

r

n

ikr

ikr

+

=





=

φ

 

(4.18) 

Suy ra: 

2
0

tb

0

ikR

tb

0

ikR

0

S

0

R

4

r

R

e

R

e

 

R

1

ik

dS

n

n

I

0

0

0

π



ψ

+

ψ





+

=

ψ

φ

φ

ψ

=

 

(4.19) 

Trong đó: 

tb

ψ

 và 

tb

r

ψ

 là các gtừ trườngb của hàm ψ và đạo hàm riêng của nó trên 

mặt cầu S

0

 có giá trị hữu hạn. Do đó xét trường hợp giới hạn cho mặt cầu S

0

 thu 

nhỏ thành 1 điểm ta có: 

( )

( )

0

R

     

khi

     

P

4

I

P

0

0

tb

πψ

=

ψ

ψ

 

(4.20) 

Theo (4.16) suy ra: 

background image

 

 

97 

( )



ψ





ψ

π

=

ψ

S

ikr

ikr

dS

n

r

e

r

e

n

4

1

P

 

(4.21) 

Nhận xét: 

-  (4.21)  là  biểu  thức  của  nguyên  lí  Huyghens-Kirchhoff.  Từ  biểu  thức 

(4.21) có thể tìm được hàm ψ tại một điểm bất kì trong thể tích V. Nếu các giá 

trị của ψ và 

n

ψ

 trên mặt S được coi là phân bố của các nguồn nguyên tố, thì giá 

trị của ψ tại một điểm bất kì trong thể tích V là chồng chất của các sóng cầu 

nguyên tố bức xạ ở trên mặt S bao quanh thể tích V. 

 

- (4.21) cũng áp dụng được đối với trường hợp mặt S là giới hạn trong của 

miền V’ bên ngoài, thực vậy: 

Miền V’ được xem như giới hạn bởi mặt kín S và mặt cầu S’ có tâm nằm 

trong V với bán kính R

 → ∞, khi đó: 

0

dS

n

n

I

S

ψ

φ

φ

ψ

=

 

(4.22) 

Vì R

 >> r’, r’ là khoảng cách từ tâm hình cầu S’ đến điểm P, nên có thể 

xem R

 // r, r là khoảng cách từ điểm P đến điểm bất kì của mặt cầu S’ rộng vô 

hạn, ta có: 

α

=

cos

r

R

r

     

,

r

1

R

1

 

(4.23) 

Nên: 

R

0

S

S

 

R

∞ 

α 

r’ 

V’ 

S’ 

background image

 

 

98 

α

=

φ

cos

r

ik

ikR

ikr

e

e

R

1

r

e

 

(4.24) 

Trong đó: α là góc giữa R

 và r’. 

Đố

i với mặt cầu S’ ta có: 

r

n

=

 

Do đó: 

α





ψ

+





+

ψ

=

S

cos

r

ik

ikR

dS

e

R

e

R

R

1

ik

I

 

(4.25) 

Trong trường hợp giới hạn, khi R

 → ∞ thì I

 → 0 nếu thoả mãn điều kiện sau: 

0

R

1

ik

R

lim

R

=



ψ





+

+

ψ

 

(4.26) 

hay: 

ψ





+

=

ψ

R

R

R

1

ik

R

 

(4.27) 

Nhận xét:  

- Điều kiện (4.26) hoặc (4.27) dễ dàng được thoả mãn nếu ψ thoả mãn điều 

kiện bức xạ tại vô cùng, tức là hàm ψ tại vô cùng có dạng: 

(

)

ϕ

θ

=

ψ

R

e

,

f

ikR

R

 

(4.28) 

Vì hàm ψ dạng (4.15) thoả mãn phương trình (4.13) nên cũng đúng đối với 

miền ngoài V’. 

-  Phương  trình  (4.13)  có  dạng tương  tự  như  dạng  của  phương  trình  sóng 

thuần nhất cho 

E

r

 và 

H

r

 trong hệ toạ độ Decac. Do đó có thể áp dụng nguyên lí 

Huyghens-Kirchhoff để giải các bài toán nhiễu xạ. 

- Nguyên lí Huyghens-Kirchhoff đối với hàm vô hướng có thể xem như là 

trường hợp riêng của nguyên lí dòng tương đương. 

4.4. Nguyên lí dòng tương đương 

background image

 

 

99 

Giả sử có các nguồn q

1

, q

2

, ..., q

n

 đặt trong miền V trong mặt kín S, xác 

đị

nh trường tại điểm P bất kì trong không gian V’ ngoài mặt S. Theo nguyên lí 

H-K có thể xác định trường tại P trong V’ của các nguồn đã cho qua các nguồn 

bức xạ nguyên tố phân bố trên mặt S được gọi là các nguồn dòng tương đương 

(dòng điện mặt và dòng từ mặt). Trường do các nguồn dòng tương đương tạo ra 

tại điểm P bất kì trong V’ trùng với trường do các nguồn đã cho trong V tạo ra 

cũng tại điểm P. Còn trường do nguồn dòng tương đương tạo ra trong miền V 

bằng 0. Do đó điều kiện biên cho trường của nguồn dòng tương đương là 

0

H

E

S

in

 

S

in

 

=

=

τ

τ

 

(4.29) 

 

Theo định lí nghiệm duy nhất, muốn để trường của nguồn đã cho và trường 

của nguồn dòng tương đương tạo ra ở điểm P bất kì trong V’ trùng nhau phải có 

đ

iều kiện là:  

0

H

H

0

E

E

S

out

 

S

out

 

S

out

 

S

out

 

=

=

τ

τ

τ

τ

 

(4.30) 

Nhận xét: Theo (4.29) và (4.30) nhận thấy rằng các thành phần tiếp tuyến 

của 

E

r

 và 

H

r

 của nguồn dòng tương đương biến đổi nhảy vọt từ 0 sang khác 0 

khi qua mặt S. Theo điều kiện biên tổng quát, sự biến đổi nhảy vọt của các thành 

phần tiếp tuyến 

τ

E

τ

H

 của trường trên mặt S tương đương với sự tồn tại của 

dòng điện mặt I

S

 và dòng từ mặt I

SM

 chạy trên mặt S. Sự phụ thuộc của dòng 

đ

iện mặt và dòng từ mặt vào 

E

r

 và 

H

r

 như sau: 

q

1

 • 

0

n

r

 

V’ 

q

2

 • 

q

n

 • 

P • 

H

 ,

E

r

r

background image

 

 

10

(

)

(

)

S

out

0

SM

S

out

0

S

E

n

I

H

n

I

r

r

r

r

r

r

×

=

×

=

 

(4.31) 

Trong đó: 

0

n

r

 là vector đơn vị pháp tuyến ngoài của mặt S. 

Áp dụng phương pháp thế điện động ta xác định được biểu thức cho các thế 

chậm của vector điện và từ do các nguồn dòng tương đương 

S

I

r

 và 

SM

I

r

 trên S tạo 

ra tại điểm P trong V’ theo (2.61), (2.62) và (4.31) ta có: 

(

)

(

)

×

π

εε

=

π

εε

=

×

π

µµ

=

π

µµ

=

S

ikr

out

0

0

S

ikr

SM

0

M

S

ikr

out

0

0

S

S

0

E

dS

r

e

E

n

4

dS

r

e

I

4

A

dS

r

e

H

n

4

dS

r

I

4

A

r

r

r

r

r

r

r

r

 

(4.32) 

Nhận xét:  

- Trong (4.32) các tham số điện từ ε, µ và số sóng k phải tính đối với môi 

trường ngoài miền V’.  

-  Các  biểu  thức  (4.31)  và  (4.32)  là  biểu  thức  của  nguyên  lí  dòng  tương 

đươ

ng của trường điện từ. Nguyên lí này ứng dụng để giải các bài toán nhiễu xạ 

sóng điện từ rất tiện lợi. 

- Trường nhiễu xạ được tính dựa trên các biểu thức của nguyên lí H-K và 

nguyên lí dòng tương đương có chính xác hay không tuỳ thuộc vào giá trị của 

nguồn thứ cấp nguyên tố hay nguồn dòng tương đương phân bố trên bề mặt S. 

Nói chung chỉ có thể giải gần đúng bài toán nhiễu xạ sóng điện từ. 

4.5. Nhiu x ca sóng phng qua l trên màn chn phng rng vô h

Giả sử có sóng phẳng truyền theo phương của trục z đi tới vuông góc với 

một lỗ trên mặt phẳng dẫn điện lí tưởng rộng vô hạn, xác định trường nhiễu xạ 

của sóng phẳng qua lỗ tại vùng bên kia của màn chắn trong môi trường đồng 

nhất đẳng hướng. 

background image

 

 

10

 

Chọn hệ toạ độ Decac với trục z trùng với phương truyền của sóng tới, mặt 

phẳng màn chắn trùng với mặt xOy và 

t

E

r

 của sóng tới hướng theo trục x. Biểu 

thức của cường độ trường sóng tới có dạng: 

ikz

mt

mt

ikz

mt

c

mt

mt

e

H

j

H

e

H

z

i

E

i

E

=

=

=

r

r

r

r

r

 

(4.33) 

Chia màn chắn phẳng ra làm 2 phần là phần lỗ S

0

 và phần mặt kim loại S

1

Áp dụng nguyên lí dòng tương đương để tính trường nhiễu xạ qua lỗ S

0

, tức là 

phải xác định các dòng điện và dòng từ mặt chạy trên S

0

 và S

1

. Một cách gần 

đ

úng xem màn chắn S trùng với mặt sóng của sóng tới. Khi đó trên lỗ S

0

 cường 

độ

 các vector 

E

r

 và 

H

r

 của nguồn dòng tương đương được xem bằng cường độ 

trường của sóng tới cũng tại mặt lỗ này (z = 0) nên: 

mt

S

out

 

mt

c

mt

S

out

 

H

j

H

H

z

i

E

i

E

0

0

τ

τ

=

=

=

r

r

r

r

r

 

(4.34) 

Còn trên phần S

1

 của màn chắn dẫn điện lí tưởng (σ → ∞) về phía bên kia 

của  sóng  tới  thành  phần  tiếp  tuyến  của  điện  trường  và  từ  trường  nguồn  dòng 

tương đương bằng 0. 

t

H

r

 

t

E

r

 

t

Π

r

 

S

0

 

S

1

 

background image

 

 

10

0

H

0

E

1

1

S

out

 

S

out

 

=

=

τ

τ

r

r

 

(4.35) 

Chọn 

0

n

r

 ≡ Oz và áp dụng các biểu thức (4.32) của nguyên lí dòng tương 

đươ

ng ta được các thế chậm của trường nhiễu xạ ở nửa không gian z > 0 qua lỗ 

trên màn chắn như sau: 

π

εε

=

×

π

εε

=

π

µµ

=

×

π

µµ

=

S

ikr

mt

c

0

S

ikr

mt

c

0

Mm

S

ikr

mt

0

S

ikr

mt

0

Em

dS

r

e

4

H

z

j

dS

r

e

H

z

i

k

4

A

dS

r

e

H

4

i

dS

r

e

H

j

k

4

A

0

0

r

r

r

r

r

r

r

r

 

(4.36) 

Trong đó: 

(

)

(

)

2

2

2

z

y

y

x

x

r

+

+

=

 là khoảng cách từ điểm tính trường 

P(x, y, z) tới một điểm bất kì trên lỗ S

0

 có toạ độ (x’, y’, 0). 

Gọi khoảng cách từ tâm O của lỗ S

0

 đến điểm tính trường P là R, ta có: 

(

)

2

2

2

y

x

y

y

'

xx

2

R

r

+

+

+

=

 với 

2

2

2

2

z

y

x

R

+

+

=

 

Trong trường hợp xét trường nhiễu xạ ở vùng xa, tức là khoảng cách r, R 

lớn hơn nhiều so với bước sóng λ và kích thước lỗ S

0

 tương ứng với điều kiện 

y

,

x

R

R

>>

λ

>>

 

(4.37) 

và 

(

)

y

y

x

x

R

1

R

r

R

1

r

1

+

 

(4.38) 

Áp dụng (4.38) tích phân theo mặt lỗ S

0

 trong các biểu thức của thế chậm 

(4.36) có dạng: 

+

=

=

φ

0

0

S

R

y

y

x

x

ik

S

ikR

ikr

dS

e

R

e

dS

r

e

 

(4.39) 

Nhận xét: nếu tích phân (4.39) xác định được thì trường điện từ nhiễu xạ 

qua lỗ S

0

 sẽ là 

background image

 

 

10

Mm

Mm

0

0

Em

0

m

Mm

0

Em

Em

0

0

m

A

i

A

.

i

1

A

1

H

A

1

A

i

A

.

i

1

E

ω





µµ

ωεε

+





×

µµ

=





×

εε

ω





µµ

ωεε

=

r

r

r

r

r

r

r

r

 

(4.40) 

Xét trường hợp lỗ S

0

 có dạng chữ nhật kích thước a, b trên màn chắn phẳng 

rộng vô hạn dẫn điện lí tưởng. Đối với trường nhiễu xạ ở vùng xa trong trường 

hợp này điều kiện (4.37) viết lại: 

R >> a, b >> λ 

(4.41) 

Tích phân (4.39) đối với lỗ dạng chữ nhật có dạng là: 

y

R

2

kb

y

R

2

kb

sin

x

R

2

ka

x

R

2

ka

sin

R

e

ab

e

iky

R

e

ikx

R

R

e

y

d

x

d

e

R

e

ikR

2

/

b

2

/

b

R

y

ky

i

2

/

a

2

/

a

R

x

kx

i

ikR

2

/

a

2

/

a

2

/

b

2

/

b

R

y

y

x

x

ik

ikR

=

=

=

=

φ

+

∫ ∫

 

(4.42) 

Các thế chậm vector điện và từ có dạng 

M

mt

0

mt

0

Mm

E

mt

0

mt

0

Em

4

H

Z

4

H

Z

j

A

H

4

H

4

i

A

φ

π

εε

=

φ

π

εε

=

φ

π

µµ

=

φ

π

µµ

=

r

r

r

r

r

r

 

(4.43) 

Trong đó:  

φ

=

φ

φ

=

φ

j

          

,

i

M

E

r

r

r

r

 

(4.44) 

 

Chuyển sang hệ toạ độ cầu ta có: 

ϕ

ϕ

ϕ

θ

θ

+

ϕ

θ

=

ϕ

ϕ

ϕ

θ

θ

+

ϕ

θ

=

ϕ

θ

=

ϕ

θ

=

cos

sin

cos

sin

sin

r

j

sin

cos

cos

cos

sin

r

i

sin

sin

r

y

cos

sin

r

x

0

0

0

0

0

0

r

r

r

r

r

r

r

r

 

(4.45) 

Khi đó: 

background image

 

 

10

ϕ

θ

ϕ

θ

ϕ

θ

ϕ

θ

=

φ

sin

sin

R

2

kb

sin

sin

R

2

kb

sin

cos

sin

R

2

ka

cos

sin

R

2

ka

sin

R

e

ab

ikR

 

(4.46) 

 

 

Nhận xét: vì hàm  φ  chứa thừa số dạng 

R

e

ikR

 nên từ các biểu thức (4.40), 

(4.43), (4.44) và (4.46) cho thấy trường nhiễu xạ qua lỗ chữ nhật ở vùng xa có 

dạng sóng cầu. Khi bỏ qua các số hạng nhỏ bậc cao so với 

r

1

 và đối với trường ở 

vùng  xa  (r  →  ∞)  thì  các  biểu  thức  (4.43),  (4.44)  và  (4.46)  biểu  diễn theo  các 

toán tử grad, div và rot trong hệ toạ độ cầu ta có: 

(

)

(

)

θ

ϕ

φ

ϕ

φ

θ

=

φ

×

φ

=

φ

M

,

E

0

M

,

E

0

M

,

E

Mr

,

E

2

0

M

,

E

ik

k

r

.

r

r

r

r

r

r

r

r

 

(4.47) 

Trong  đó: 

Mr

,

E

φ

r

ϕ

φ

M

,

E

r

  và 

θ

φ

M

,

E

r

  là  các  thành  phần  của  các  vector 

E

φ

r

  và 

M

φ

r

theo phương bán kính, kinh tuyến và vĩ tuyến trong hệ toạ độ cầu. 

Trường nhiễu xạ qua lỗ chữ nhật ở vùng xa theo (4.40), (4.43), (4.44), (4.46) và 

(4.47) như sau: 

(

)

(

)

(

)

(

)

ϕ

ϕ

ϕ

θ

θ

+

φ

π

=

ϕ

ϕ

ϕ

θ

θ

+

φ

π

=

cos

sin

cos

1

4

H

ik

H

sin

cos

cos

1

4

H

z

ik

E

0

0

mt

m

0

0

mt

c

m

r

r

r

r

r

r

 

(4.48) 

Từ biểu thức (4.48) chúng ta thấy rằng trường nhiễu xạ qua lỗ chữ nhật có 

tính định hướng trong không gian theo các toạ độ θ và ϕ. 

S

a

 

b

 

0

 

ϕ 

θ 

background image

 

 

10

Giản đồ hướng của trường nhiễu xạ: ở vùng xa và kích thước lỗ lớn hơn 

nhiều so với bước sóng thì hàm φ biến đổi nhanh hơn hàm cosθ nên một cách 

gần đúng giản đồ hướng của trường được xác định chủ yếu qua hàm φ. Xác định 

hàm đặc trưng hướng của trường tại 2 mặt phẳng đặc biệt: 

- Tại mặt phẳng ϕ = 0 (mặt phẳng E) giản đồ hướng có dạng 

( )

θ

θ

=

θ

sin

2

ka

sin

2

ka

sin

F

E

 

(4.49) 

- Tại mặt phẳng ϕ = 

2

π

(mặt phẳng H) giản đồ hướng có dạng 

( )

θ

θ

=

θ

sin

2

kb

sin

2

kb

sin

F

H

 

(4.50) 

Nhận xét: Vì giản đồ hướng F

E

(θ) và F

H

(θ) có dạng hoàn toàn giống nhau 

nên chỉ cần vẽ đồ thị cho F

E

(θ) hoặc F

H

(θ). Đồ thị của giản đồ hướng dạng F

H

(θ) 

đượ

c vẽ trong hệ toạ độ Decac và hệ toạ độ cực như hình vẽ 

 

Từ giản đồ hướng trên cho thấy rằng trường nhiễu xạ qua lỗ chữ nhật có 1 

búp sóng chính và nhiều búp phụ nhỏ khác. Điều này có thể giải thích bằng sự 

2θ* 

 

θ 

F(θ) 

2

sin

kb

θ

 

π 

background image

 

 

10

giao thoa của sóng bức xạ từ các diện tích nguyên tố trên mặt S

0

. Độ rộng của 

búp sóng chính là góc 2θ* được xác định từ điều kiện: 

0

2

sin

kb

sin

=





θ

 

(4.51) 

 

Nếu lấy không điểm đầu tiên ta có: 

π

=

θ

2

sin

kb

 

(4.52) 

Với góc θ* nhỏ thì θ* ≈ sinθ* và độ rộng của búp sóng chính là  

b

2

sin

2

2

λ

=

θ

θ

 

(4.53) 

Nếu kích thước lỗ b tăng so với bước sóng λ hoặc khi λ → 0 thì búp sóng 

chính sẽ hẹp lại thành một tia giống như trong quang hình. 

 

 

 

 

 

 

 

background image

 

 

10

TÀI LIU THAM KH

1.  Kiều  Khắc  Lâu,  LÝ  THUYẾT  TRƯỜNG  ĐIỆN  TỪ,  NXB  Giáo  Dục, 

2006 

2.  Tôn Thất Bảo Đạt, Dương Hiển Thuận, LÝ THUYẾT TRƯỜNG ĐIỆN 

TỪ  VÀ  SIÊU  CAO  TẦN,  Học  viện  Công  nghệ  Bưu  chính  Viễn thông, 

2007 

3.  Ngô Nhật Ảnh, Trương Trọng Tuấn Mỹ, TRƯỜNG ĐIỆN TỪ, NXB Đại 

học Quốc gia TPHCM, 1995 

4.  Nguyễn  Hoàng  Phương,  GIÁO  TRÌNH  LÝ  THUYẾT  TRƯỜNG,  NXB 

Giáo Dục, 1978 

5.  Bo Thidé, ELECTROMAGNETIC FIELD THEORY, Uppsala University 

Press, 2000 

6.  Landau  L.D.,  Lifshitz  E.M.,  THE  CLASSICAL  THEORY  OF  FIELDS, 

Pergamon Press, 1975 

7.  Low  F.E.,  CLASSICAL  FIELD  THEORY,  John  Wiley  &  Sons,  Inc., 

1997